Một số vấn đề về công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại xí nghiệp chế biến thủy đặc sản số 10 Đà Nẵng - pdf 12

Download Chuyên đề Một số vấn đề về công tác hạch toán kế toán vốn bằng tiền tại xí nghiệp chế biến thủy đặc sản số 10 Đà Nẵng miễn phí



MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
PHẦN I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ
VỐN BẰNG TIỀN 2
A Hạch toán vốn bằng tiền 3
I. Khái niệm và nhiệm vụ vốn bằng tiền 3
1. Khái niệm 3
2. Nhiệm vụ 3
II. Nguyên tắc và đặc điểm của kế toán vốn bằng tiền 3
1. Nguyên tắc 3
2. Đặc điểm kinh tế nghiệp vụ vốn bằng tiền 3
B. Kế toán vốn bằng tiền 5
I. Phương pháp và nhiệm vụ tiền mặt 5
1. Chứng từ và sổ sách sử dụng 5
2. Nội dung kết cấu TK 111 5
3. Phương pháp hạch toán 6
II. Phương pháp và nhiệm vụ tiền gởi ngân hàng 10
1. Một số quy định về chứng từ, sổ sách sử dụng 10
2. Nội dung kết cấu TK 112 10
3. Phương pháp hạch toán 10
PHẦN II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ VỐN
BẰNG TIỀN Ở XÍ NGHIỆP 10 13
A. Khái quát chung tình hình tổ chức quản lý và sản xuất o Xí nghiệp Chế biến
Thủy đặc sản 10 Đà Nẵng 14
I. Quá trình hình thành và phát triển ở xí nghiệp 14
1. Quá trình hình thành và phát triển ở xí nghiệp 14
 
2. Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Xuất nhập khẩu 10
trong những năm qua 15
II. Tình hình tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của Xí nghiệp 10 16
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của xí nghiệp 16
2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế biến hải sản 16
3. Tổ chức sản xuất ở xí nghiệp 20
4. Tổ chức quản lý ở xí nghiệp 21
III. Tổ chức kế toán tại xí nghiệp 22
1. Tổ chức bộ máy kế toán ở xí nghiệp 22
2. Hình thức kế toán ở xí nghiệp 23
B. Hạch toán nguồn vốn bằng tiền ở xí nghiệp 25
I. Hạch toán tiền mặt 25
1. Thu tiền mặt 25
2. Chi tiền mặt 27
II. Hạch toán tiền gởi ngân hàng 29
III. Hạch toán nguồn vốn tín dụng được 34
PHẦN III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT CỦA BẢN THÂN VỀ
HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ VỐN BẰNG TIỀN 36
A. Một số nhận xét chung về phương án hạch toán nghiệp vụ vốn bằng tiền 37
I. Về ưu điểm 37
II. Về nhược điểm 38
B. Một số kiến nghị đề xuất của bản thân 38
Kết luận 39
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-18769/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Phương pháp hạch toán:
* Hạch toán tiền Việt Nam gởi ngân hàng:
1. Thu tiền bán hàng bằng Sec, bằng chuyển khoản qua Ngân hàng (đã nhận được giấy báo có):
Nợ TK 112
Có TK 511
2. Thu từ các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường bằng chuyển khoản qua ngân hàng (đã nhận được giấy báo có):
Nợ TK 112
Có TK 711,721
3. Thu hồi các khoản nợ bằng chuyển khoản (nhận được giấy báo có của NH):
Nợ TK 112
Có TK 131,136,138...
4. Thu hồi các khoản đầu tư bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112
Có TK 121,221,222...
5. Rút tiền gởi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt:
Nợ TK 111
Có TK 112
6. Rút (chuyển) tiền gởi ngân hàng mua vật tư, hàng hóa, tài sản ...:
Nợ TK 152,156,211
Có TK 112
7. Chuyển tiền gởi ngân hàng trả nợ:
Nợ TK 311,331,333
Có TK 112
8. Chuyển tiền gởi ngân hàng đi đầu tư:
Nợ TK 221,222,128...
Có TK 112
9. Cuối tháng số liệu của đơn vị khác số liệu ngân hàng -> ghi theo số liệu của ngân hàng, sang tháng sau tìm nguyên nhân giải quyết:
a. Nếu số liệu của ngân hàng > số liệu trên sổ kế toán của đơn vị:
a1. Nợ TK 112
Có TK 338 (3381)
Sang tháng sau tìm nguyên nhân điều chỉnh :
a2. Nợ TK 338 (3381)
Có TK 721 Chênh lệch
b. Nếu số liệu của ngân hàng < số liệu trên sổ kế toán của đơn vị:
b1. Nợ TK 138 (1381)
Có TK 112 Chênh lệch
Sang tháng sau tìm nguyên nhân điều chỉnh :
b2. Nợ TK112
Có TK138 (1381)
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIỀN GỞI NGÂN HÀNG
TK 112
TK 111
TK 511
(1)
TK 711,721
(2)
TK 136,138
(3)
TK 121,222
(4)
TK 721
9(b2)
TK 338
TK 152,153
(5)
(6)
TK 331,333
TK 221,222
(7)
(8)
9 (a1)
TK 138
9(b1)
9 (a2)
Phần II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VÀ HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ VỐN BẰNG TIỀN Ở XÍ NGHIỆP 10
A. KHÁI QUÁT CHUNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT Ở XÍ NGHIỆP CHẾ BIỂN THỦY ĐẶC SẢN SỐ 10 ĐÀ NẴNG:
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Ở XÍ NGHIỆP:
1. Quá trình hình thành và phát triển ở Xí nghiệp:
Do nhu cầu khách quan của sự phát triển ngành thủy sản miền Trung và hòa vào quá trình đổi mới, phát triển kinh tế của đất nước. Ngày 30/10/1986 xí nghiệp Chế biến Thủy đặc sản số 10 Đà Nẵng chính thức được thành lập theo quyết định số 360QĐ-TC của Giám đốc công ty XNK Thủy sản Việt Nam. Cũng theo quyết định này, Xí nghiệp Chế biến Thủy đặc sản số 10 là đơn vị thành viên của Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản miền Trung, được công ty giao vốn, tài sản, lao động. Xí nghiệp được quyền tự chủ và chịu trách nhiệm trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ công ty giao và hoạt động theo định mức hướng điều hành thống nhất của giám đốc công ty.
Tiền thân của xí nghiệp 10 chỉ là phân xưởng thu gom tái chế hàng khô. Vì thế sau hơn 1 năm khẩn trương xây dựng, lắp đặt thiết bị dây chuyền công nghệ. Ngày 01/4/1987 Xí nghiệp 10 chính thức đi vào hoạt động, sản xuất mẻ hàng đông lạnh đầu tiên. Từ đó ngày 01/4 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống của xí nghiệp.
Chức năng của Xí nghiệp là chế biến các mặt hàng thủy sản để xuất khẩu. Với một cơ sở ban đầu khá hoàn chỉnh gồm: một dây chuyền chế biến hàng đông, một dây chuyền chế biến hàng khô, một tủ đông 500Kg/mẻ, một kho đông 50T, một máy đá 5T/ngày, một xe lạnh Isuzu 5T... với độ ngũ lao động gần 80 CBCNV, Xí nghiệp có nhiệm vụ thu gom phế liệu, chế biến các mặt hàng thủy sản xuất khẩu theo đơn đặt hàng của trung tâm thương mại. Năm đầu tiên hoạt động, Xí nghiệp đã đạt 768.000USD ngạch xuất khẩu với sản lượng 87T.
Ra đời vào thời điểm cả nước đang chuyển mình, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, Xí nghiệp đã phải đối diện với muôn vàng khó khăn, những khó khăn đó không chỉ tồn tại trong những năm đầu tiên do tình trạng “Ngăn sông cấm chợ” quản lý hành chính của địa phương nguyên liệu... mà đến năm 1989, khi cơ chế thị trường bắt đầu phát huy tác dụng, tỷ giá đồng USD chuyển đổi cách thanh toán, trong môi trường kinh doanh mới, Xí nghiệp lại phải tự điều chỉnh để thích nghi với cơ chế mới.
Xí nghiệp đã từng bước tháo gỡ khó khăn bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối ổn định và phát triển. Có thể nói thời kỳ 1987 - 1990 là giai đoạn hình thành của Xí nghiệp, tạo tiền đề nền móng cho giai đoạn phát triển của Xí nghiệp giai đoạn 1991 - 1995.
Đây là giai đoạn xí nghiệp phát triển năng động trong cơ chế thị trường, Xí nghiệp xây dựng cơ chế hoạt động chế biến hải sản có nề nếp, hạch toán kế toán kịp thời, chú trọng phát triển mặt hàng mới... từ đó tạo ra doanh số và sản lượng tăng vượt bậc và hiệu quả mang lại cao. Tốc độ tăng doanh số trung bình các năm 1992 - 1993 - 1994 là: 70% nhưng đến năm 1995 có phần nào chựng lại, đây là năm khó khăn nhất của Xí nghiệp nói riêng và ngành chế biến thủy hải sản nói chung, do sức ép về chi phí tăng, giá hải sản xuất khẩu không tăng tỷ giá đồng VND/USD ít biến động nhưng chi phí giá cả đầu vào tăng liên tục. Mặt khác do sự cạnh trang không lành mạnh, thiếu sự quản lý giữa các đơn vị , xí nghiệp trong việc thu mua nguyên liệu cũng như tiêu thụ... vì thế đòi hỏi khách quan là phải đổi mới kỹ thuật nhằm tạo ra sản phẩm mới có hàm lượng kỹ thuật cao, tăng khả năng cạnh tranh, và năm 1996 tuy doanh số đạt được khá khiêm tốn, nhưng bắt đầu Xí nghiệp kinh doanh có hiệu quả, đời sống CBCNV đã dần dần ổn định, uy tín Xí nghiệp được khôi phục. Đây cũng là năm bắt đầu giai đoạn phát triển mới của Xí nghiệp, đổi mới kỹ thuật để tiếp tục tồn tại và phát triển.
2. Đánh giá khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 10 trong những năm qua (1992 - 2002):
Mười năm là khoảng thời gian ngắn đối với quá trình hoạt động của một doanh nghiệp, nhưng Xí nghiệp 10 đã có những bước tiến vững chắc với những thành công đáng kể. Trong khu vực miền Trung, Xí nghiệp luôn là một trong các Xí nghiệp đông lạnh có doanh số và sản lượng cũng như sức cạnh tranh, không những thế, Xí nghiệp còn dẫn đầu về sản xuất mặt hàng mới, áp dụng công nghệ mới và mô hình quản lý mới.
Hoạt động chính của Xí nghiệp là chế biến các mặt hàng thủy sản xuất khẩu theo phương pháp đông lạnh, đông rời hàng khô và hàng ăn liền. Các sản phẩm truyền thống của Xí nghiệp như tôm hùm, tôm sú, cá fillet, mực tẩm gia vị, mực nang Sashimi... luôn được khách hàng tín nhiệm.
Xí nghiệp đã không ngừng mở rộng, nâng cấp, đầu tư mới máy móc thiết bị, tăng cường năng lực chế biến của Xí nghiệp từ 3T nguyên liệu/ngày lên 15-18T/ngày. Một mặt, xí nghiệp nổ lực tìm kiếm khách hàng , đa dạng hóa và nâng cao chất lượng mặt hàng, mặt khác tổ chức khâu thu mua nguyên liệu rộng khắp từ Quảng Ninh đến Quảng Ngãi, Quy Nhơn, nhằm đáp ứng kịp thời đầy đủ nguyên liệu cho sản xuất.
Năm 1994 đã đánh dấu đỉnh cao về sản lượng và doanh số xuất khẩu. So với năm thấp nhất (1987) thì sản lượng tăng hơn 10 lần, doanh số tăng lên gàn 8 lần. Nhìn chung doanh số xuất khẩu của Xí nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Riêng năm 1996, sản xuất có giảm do khắc phục khó khăn năm 1995 và đến năm 1997 tình hình s...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status