Tiểu luận Thị trường tài chính và vai trò của thị trường tài chính trong việc góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính - pdf 12

Download Tiểu luận Thị trường tài chính và vai trò của thị trường tài chính trong việc góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính miễn phí



Đề tài gồm có các phần như sau (Mục lục):
Lời nói đầu.
Nội dung
Phần I: Tổng quan về TTTC:
I/ Khái niệm chung về TTTC.
1. Tiền đề ra đời, tồn tại của TTTC.
2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của TTTC.
3. Cấu trúc TTTC.
4. Các công cụ trên TTTC
II. Thị trường tài chính thế giới.
Phần II. TTTC Việt Nam.
I. Khái quát sơ lược về TTTCVN
1. Các điều kiện hình thành TTTCVN
2. Đặc điểm của TTTC Việt Nam hiện nay.
3. Chức năng của TTTCVN.
II. Thực trạng của TTTCVN hiện nay.
1. Thị trường tiền tệ.
2. Thị trường vốn.
III. Phát triển hoàn thiện TTTCVN giai đoạn hiện nay.
1. Hoàn thiện TTTC là tất yếu khách quan.
2. Các giải pháp chung cho phát triển, hoàn thiện TTTC.
3. Xây dựng mô hình cho các loại thị trường VN.
Kết luận chung.

 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28138/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ên môn kinh doanh ở thị trường sơ cấp. Hoạt động phát hành không diễn ra ở một trụ sở cố định và hầu như mang tính nội bộ.
Tuy vậy, giá cả, số lượng trên thị trường cấp I lại là cơ sở cho thị trường cấp II hoạt động vì các công cụ tài chính không chỉ được phát hành một lần, nó còn được tiếp tục mua đi bán lại trên thị trường cấp II.
b. Thị trường cấp II:
Diễn ra các hoạt động mua đi bán lại các công cụ tài chính đã được phát hành trên thị trường cấp I.
Các chứng khoán ở đã được mua ở thị trường cấp I do nhiều nguyên nhân đã được các nhà đầu, môi giới thu hút sự chú ý của nhiều cá nhân, tổ chức khác. Đây mới chính là nơi giao dịch hàng ngày mua đi lại - bán lại kiếm lời trên TTCK.
Lúc này, người bán là các nhà đầu tư đầu tiên, người mua là tất cả các cá nhân, tổ chức muốn đầu tư, kinh doanh kiếm lời.
Phát hành trên thị trường cấp II nói chung không có mục đích tài trợ vốn cho công ty phát hành, nhưng phạm vi diễn ra rộng lớn và thông tin phong phú, phổ biến. Thị trường cấp II như là một dấu hiệu theo dõi công việc kinh doanh không chỉ của doanh nghiệp mà còn của cả nền kinh tế. Hoạt động đã diễn ra khỏi nội bộ các nhà kinh doanh và liên quan đến hoạt động, chú ý của dân chúng.
Cả hai thị trường phụ thuộc vào nhau. Thị trường cấp II ảnh hưởng đến thị trường cấp I, việc định giá cả, khối lượng ở thị trường cấp II vừa quy định, vừa phụ thuộc vào hoạt động của thị trường cấp I.
Thông thường không tồn tại ranh giới rõ rệt giữa hai thị trường, các hoạt động đan xen hoà lẫn vào nhau. Thị trường cấp I là cơ sở cho thị trường cấp II, còn thị trường cấp II lại là động lực cho thị trường cấp I.
4. Các công cụ trên TTTC:
a. Các công cụ của thị trường tiền tệ:
+ Trái phiếu kho bạc là công cụ vay nợ ngắn hạn do chính phủ phát hành nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách tạm thời và tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của mình.
Trái phiếu kho bạc có độ an toàn cao nhất vì khả năng vỡ nợ của chính phủ là gần như không thể xảy ra, tuy vậy lại có lãi suất thấp nhất và được trả cùng với gốc (lãi suất chính phủ là lãi suất cơ sở của thị trường). Khách hàng của trái phiếu kho bạc là nhân dân, ngân hàng thương mại, NHTW các tổ chức tài chính trung gian.
+ Các chứng chỉ tiền gửi là việc chứng nhận cho tiền gửi vào các ngân hàng thương mại của các nhân, tổ chức.
Phổ biến nhất là hình thức sổ tiết kiệm, séc thanh toán... có thể dùng các chứng chỉ này để thanh toán, tuỳ từng trường hợp vào mức độ chấp nhận thanh toán của dân cư, nền kinh tế và quy định của các tổ chức.
+ Các thương phiếu kỳ phiếu do các ngân hàng thương mại phát hành chủ yếu là để huy động vốn tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu vốn cấp bách của các ngân hàng, lãi suất cao song thời gian rất ngắn.
b. Các công cụ của thị trường vốn:
+ Cổ phiếu là một chứng chỉ chứng nhận quyền góp vốn của các cổ đông, nó không phải là một công cụ vay nợ trên TTTC.
Cổ phiếu có mệnh giá trên cổ phiếu song không có lãi suất, tỷ lệ lợi tức cố định mà hoạt động dựa trên khả năng thu lợi nhuận của công ty vào một giai đoạn nhất định. Cổ phiếu có khả năng thu lợi tức cao, hấp dẫn song cũng có mức độ rủi ro rất cao.
Gồm có cổ phiếu ký danh, vô danh, ưu đãi và thông thường. Mỗi loại có những thuận lợi kvà ràng buộc riêng.
+ Trái phiếu là công cụ vay nợ dài hạn của chính phủ, doanh nghiệp trái phiếu chính phủ, vay để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn, đặc biệt là dài hạn cho nhu cầu xây dựng, đầu tư các công trình lớn của nền kinh tế, lãi suất cao hơn lãi suất trái phiếu kho bạc do vay dài hạn và củng cố độ an toàn khá cao. Đầu tư vào trái phiếu chính phủ là đầu tư mang tính dài hạn và an toàn.
Trái phiếu doanh nghiệp do các công ty phát hành, lãi suất hấp dẫn nhưng có độ rủi ro khá cao. Đây cũng là khoản đầu tư dài hạn của những người cho vay mạo hiểm.
Các loại trái phiếu gồm có: trái phiếu vay đơn, tiền gốc và lãi được thanh toán một lần khi vào ngày đáo hạn.
Trái phiếu trả cố định sẽ thanh toán các khoản cố định đều nhau cho người mua trong suốt kỳ hạn trái phiếu.
Trái phiếu coupon, tiền lãi trả hàng năm, tiền gốc trả vào ngày đáo hạn sẽ được thanh toán theo mệnh giá.
Trái phiếu vĩnh cưủ: Người mua sẽ nhận một khoản thu nhập hàng năm cố định đến lúc chết và không được rút tiền gốc, không thừa kế.
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM
I. KHÁI QUÁT SƠ LƯỢC VỀ TTTC VIỆT NAM:
1. Các điều kiện để hình thành TTTC Việt Nam.
TTTC là một thị trường hàng hoá đặc biệt, là sản phẩm của nền kinh tế phát triển cao. Do đó, để hình thành TTTC Việt Nam cần phát triển một nền kinh tế thị trường XHCN dựa trên chế độ đa dạng hoá sở hữu, mở rộng phát triển các thành phần kinh tế.
Nền kinh tế thị trường đó phải được phát triển ổn định trong một thời gian dài, ổn định cả về kinh tế, chính trị, quốc phòng an ninh.
Chuyển sang kinh tế thị trường nhưng phải luôn luôn khẳng định vai trò của nhà nước và thành phần kinh tế nhà nước trong việc định hướng phát triển của nền kinh tế, tạo điều kiện thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính - tiền tệ.
Nền kinh tế phải có những chuyển biến tích cực, bắt đầu có tích luỹ và xuất hiện nhu cầu gửi tiền dư thừa cũng như đầu tư trong dân chúng.
Đã xây dựng được một mạng lưới cơ sở hạ tầng kinh tế cũng như hệ thống thông tin liên lạc rộng khắp, hiện đại, đồng bộ trong cả nước tạo thành một thể thống nhất từ TW đến địa phương.
Các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng được phép hoạt động độc lập tự chủ, hoạt động trong phạm vi khuôn khổ pháp luật. Nới lỏng và tiến đến tự do hoá lãi suất tín dụng.
Đã xây dựng được một hệ thống luật pháp hoàn chỉnh làm cơ sở cho quản lý điều hành đất nước.
2. Đặc điểm của TTTC Việt Nam hiện nay:
Trước hết, cần khẳng định TTTC Việt Nam là một TTTC Xã hội chủ nghĩa chính vì vậy mà nó có nhiều điểm tương đồng và khác biệt so với TTTC của thế giới TBCN.
Cơ sở tồn tại và xây dựng TTTC Việt Nam được xây dựng chủ yếu dựa trên chế độ công hữu về TLSX, có mối quan hệ bình đẳng hợp tác cùng có lợi giữa các loại hình, thành phần kinh tế, giữa doanh nghiệp và người lao động. Ngân hàng TW là chủ thể của cơ cấu tài chính, của TTTC. Điều này rất khác biệt so với TTTC TBCN xây dựng trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thể hiện ở mối quan hệ người bóc lột người.
Thứ hai, mục đích của TTTC Việt Nam là nhằm phục vụ làm sống động các hoạt động tài chính - kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường chủ yếu dưới sự chỉ đạo có kế hoạch của nhà nước. Trong khi đó TTTC TBCN chịu sự tác động của quy luật giá trị và mục đích là giá trị thặng dư TBCN.
Thứ ba, TTTC Việt Nam huy động vốn, lưu thông tiền tệ dưới sự chỉ đạo có kế hoạch của nhà nước, tự giác vận động các quy luật khách quan đảm bảo ổn định của nền kinh tế. Trong khi đó, TTTC TBCN phát triển nhiều...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status