Yếu tố con người trong quản lý chất lượng tại Công ty may TNHH Hoà Hưng - pdf 12

Download Đề tài Yếu tố con người trong quản lý chất lượng tại Công ty may TNHH Hoà Hưng miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ
VAI TRÒ CỦA YẾU TỐ CON NGƯỜI TRONG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG.
1. Khái niệm về chất lượng và quản lý chất lượng
1.1. Khái niệm chất lượng.
1.2. Khái niệm về “ quản lý chất lượng”
2. Quan điểm về con người của các nhà kinh tế
2.1. Taylor
2.2. Lý thuyết về hành vi trong lãnh đạo.
2.3. Lý thuyết thoả mãn nghề nghiệp
2.4. Quan niệm của Toole về lao động:
3. Vai trò của yếu tố con người trong quản lý chất lượng.
3.1. Khách hàng
3.2. Người lãnh đạo
3.3. Cán bộ công nhân viên
4. Hiệu quả cảu việc vận dụng yếu tố con người vào quản lý chất lượng.
PHẦN II: THỰC TRẠNG YẾU TỐ CON NGƯỜI CỦA CÔNG TY MAY
TNHH HOÀ HƯNG, MỐI QUAN HỆ GIỮA NHÂN TỐ
1. Thực trạng yếu tố con người của công ty may TNHH Hoà Hưng.
1.1. Thực trạng của công ty may TNHH Hoà Hưng.
1.1.1. Giới thiệu về doanh nghiệp
1.1.2. Khái quát tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.3. Dây truyền công nghệ sản xuất
1.1.4.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.1.6. Yếu tố lao động
1.2. Thực trạng về nhân tố con người tại công ty.
1.2.1. Thực trạng trong công tác tuyển chọn đội ngũ công nhân viên.
1.2.2.Trong công tác đào tạo.
1.2.3. Các hình thức động viên khuyến khích người lao động.
1.2.4. Phân loại lao động.
1.2.5. Phân loại công việc
2. Mối quan hệ giữa nhân tố con người và chất lượng trong quản lý tại
công ty may TNHH Hoà Hưng.
2.1. Về trình độ văn hoá.
2.2. Về trình độ tay nghề chuyên môn nghiệp vụ.
2.3. Về độ tuổi lao động.
2.4. Vấn đề về nhận thức, ý thức chất lượng.
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY TNHH HOÀ
HƯNG.
1. Công tác giáo dục và đào tạo chất lượng.
1.1. Đào tạo cấp lãnh đạo cao nhất trong tổ chức.
1.2. Đào tạo đối với cán bộ quản lý.
1.3. Đào tạo cho mọi nhân viên khác.
2.Thành lập tổ cải tiến chất lượng.
3. Các chương trình kích thích khả năng lao động sáng tạo của nguồn
nhân lực.
4. Xây dựng nền văn hoá chất lượng
5. Công tác tuyển chọn
6. Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động
7. Các hình thức hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tố con
người
8. Thực hiện một số phong trào
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-28884/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

lửng gồm: quần lửng người lớn, quần lửng trẻ em, quần lửng
ranri, quần lửng khaki các loại… Thành phẩm quấn soóc có các loại như: quần
soóc, quần soóc người lớn, quần soóc khaki thường… Thành phẩm kinh doanh
và gia công khác có: quần dai, quần dài khaki các loại mã, quần dài ranri, áo jilê
các loại… Thành phẩm áo sơ mi gồm: áo sơ mi, áo sơ mi Polar, áo sơ mi
thường, áo bảo hộ Polar các loại…
Bảng chỉ tiêu thống kê tình hình sản xuất của doanh nghiệp trong 5 năm:
Stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
1 Doanh thu XNK 8,716,500,000 6,113,640,000 10,205,835,000 11,216,740,000 11,933,768,000
2 GVHB 7,534,205,000 5,100,978,000 6,699,875,023 6,785,513,000 7,702,206,000
3 CPBH 0 0 130,428,000 122,098,000 0
4 CPQLDN 442,596,210 359,614,200 675,984,000 405,274,211 662,996,242
19
5 CP Tài Chính 2,596,325 4,054,789 6,123,450 9,538,776 5,331,630
6 DT HĐ Tài Chính 2,367,000 1,056,987 987,000 615,000 1,987,500
7 Lãi khác 0 987,652,100 0 675,642,200 858,267,000
8 Lợi nhuận trước thuế 742,065,790 1,641,756,887 2,700,534,977 4,580,111,989 4,428,820,258
9 Thuế TNDN 207,778,421 459,691,928 756,149,794 1,282,431,357 1,240,069,672
10 Lợi nhuận sau thuế 534,287,369 1,182,064,959 1,944,385,183 3,297,680,632 3,188,750,586
11 Giá trị TSCĐ bq 9,235,456,200 7,985,666,000 16,676,933,000 21,265,890,000 21,715,780,500
12 Vốn LĐ bq 11,218,512,360 13,569,655,000 20,549,005,000 19,896,655,544 21,060,168,000
13 Số lao động bq 780 900 1500 1500 1500
14 Tổng chi phí sx 7,979,397,535 5,464,646,989 7,512,410,473 7,322,423,987 8,370,533,872
Qua bảng số liệu trên ta thấy: Doanh thu của các năm có sự thay đổi. Năm
2002 giảm xuống so với năm 2001 là 2,602,860,000 (đ).
Năm 2003 tăng so với năm 2002 là 4,092,195,000 (đ)
Năm 2004 cũng tăng so với năm 2003 là 1,010,902,000 (đ)
Năm 2005 về doanh thu tăng lên so với năm 2004 là 717,028,000 (đ)
Doanh thu các năm đều tăng. Việc tăng này có thể thấy là do có sự thay đôi
về số lượng sản phẩm tăng, số công nhân lao động tăng . Và quy mô sản xuất sản
phẩm của công ty.
Tài sản cố định của công ty cũng tăng lên qua các năm. Quy mô tài sản với
giá trị từ 9,235,456,200 (đ) của năm 2001 đã tăng lên đến 21,715,780,500 (đ)
trong năm 2005. Như vậy chứng tỏ cho chúng ta thấy tình hình kinh doanh của
công ty có nhiều thay đỏi theo chiều hướng tích cực. Qua các năm, công ty đã mở
rộng thêm nhiều phân xưởng sản xuất mới trên nhiều địa bàn, đến nay có tới 8
phân xưởng với công suất hoạt động liên tục. Ban giám đốc luôn luôn có chiến
lược mở rộng quy mô sản xuất với gía trị lớn.
Vốn lưu động bình quân của công ty ngày càng gia tăng và ổn định từ năm
2001 đến năm 2005.
Do việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và thuận lợi. Nên số
lượng lao động của công ty từ 780 công nhân năm 2001. Đến năm 2003 đã có số
20
lượng là 1500 công nhân và giữ mức ổn định như vậy cho tới năm 2005. Điều
này cho ta thấy việc sản xuất của công ty luôn ổn định và mở rộng. ngoài số
lượng công nhân cố định hàng năm công ty cũng tuyển mới và thuê ngoài gia
công. Nên việc đảm bảo đủ số lượng, chất lượng đơn đặt hàng luôn được duy trì.
1.1.3. Dây truyền công nghệ sản xuất
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
+ Bông, vải được xuất kho xuống các phân xưởng. Các phân xưởng có trách
nhiệm quản lý và đưa vào sản xuất.
+ Bông, vải nguyên vật liệu được trải lên bàn cắt giáp mẫu, sau đó cắt thành
chi tiết các bộ phận và đưa vào dây chuyền may.
+ Bộ phận may được bố trí từng tổ sản xuất theo dây chuyền, chuyên môn
hoá từng chi tiết sản phẩm, cách bố trí này tạo điều kiện cho công nhân nâng cao
năng suất lao động cũng như chất lượng sản phẩm.
Vải, bông,
NVL nhập
kho
Tổ cắt May
Kho hoàn
thiện
Là gấp đóng
gói
Kiểm
hàng(KCS)
Thành phẩm
xuất kho
21
+ Sản phẩm may xong chuyển sang là ủi, sau đó được phòng KCS kiểm tra
chất lượng từng sản phẩm một, sản phẩm nào đủ tiêu chuẩn sẽ được đóng gói
nhập kho.
+ Căn cứ vào tiến độ giao hàng và chuyển đến nơi tiêu thụ theo hợp đồng
đã ký
1.1.4.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp.
1.1.4.1. Tổ chức sản xuất.
Công ty TNHH Hoà Hưng là một doanh nghiệp sản xuất gia công hàng may
mặc xuất khẩu. Trong đó gia công xuất khẩu chiếm 80%, còn sản xuất xuất khẩu
chỉ chiếm 20%, và sản phẩm chủ yếu của công ty là Áo Jacket các loại, quần các
loại, hàng dệt kim…
Thị trường chính của công ty là: Ba Lan chiếm 50% tỷ trọng may mặc, còn
là xuất khẩu vào thị trường EU và các thị trường khác như : Mỹ, Australia, Nhật
Bản, Hàn Quốc, các nước Đông Nam Á
Quy trình sản xuất theo kiểu liên tục theo một số trình tự nhất định, sản
phẩm của công ty được sản xuất trên dây truyền công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến
với số lượng .
1.1.4.2.Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Khách hàng giao nguyên vật liệu, phòng kế hoạch vật tư sẽ làm các thủ tục
tiến hành nhập kho nguyên vật liệu. Số nguyên vật liệu này sẽ được phân loại và
cấp phát đến các phân xưởng.
Tại mỗi phân xưởng, nguyên vật liệu sẽ được chuyển đến các bộ phận cắt,
sau đó chuyển đến tổ may và may thành sản phẩm. Nếu sản phẩm phải được thêu,
in thì vật liệu sau khi cắt được chuyển xuống phân xưởng thêu – in, sau đó mới
chuyển đến bộ phận may.
22
Ở bộ phận may, chuyền trưởng sẽ dựa vào tay nghề của công nhân để bố trí
họ vào những vị trí thích hợp và tiến hành may sản phẩm, dựa trên định mức thời
gian, vật tư cho từng công đoạn, theo một quy trình cụ thể do cán bộ kỹ thuật lập
ra.
Sản phẩm hoàn thành ở bộ phận may sẽ được chuyển thẳng tới bộ phận
KCS - Kiểm tra chất lượng sản phẩm, nếu sản phẩm nào phải giặt thì sẽ chuyển từ
bộ phận may đến bộ phận giặt, sau đó mới chuyển đến bộ phận KCS, sản phẩm
được kiểm tra xong chuyển đến tổ hoàn thiện.
Trong tổ hoàn thiện sản phẩm, các phụ kiện như: cúc, mác (cỡ, chính, treo),
túi… được chuyển đến để hoàn chỉnh sản phẩm, sản phẩm được dập cúc, đính
mác, là, đóng gói và chuyển đến phòng KCS - kiểm tra chất lượng sản phẩm cấp
công ty. Sản phẩm đúng quy cách, đảm bảo chất lượng sữ được nhập kho thành
phẩm và giao cho khách hàng khi đến hạn.
Chức năng của phòng KCS không chỉ phát huy khi kiểm tra sản phẩm đã
hoàn thiện, chờ nhập kho mà còn được thực hiện trong toàn bộ quá trình sản
xuất, kể từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất.
Đây là một quy trình sản xuất sản phẩm liên tục, có sự phối hợp nhịp
nhàng ăn khớp giữa các bộ phận, được các cán bộ kỹ thuật lập ra tỉ mỉ, chính
xác cho từng nguyên công. Do vậy mà các đơn đặt hàng đều được thực hiện
đúng kế hoạch về chất lượng, số lượng, mẫu mã và thời gian.
1.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Tổ chức sản xuất kinh doanh là một trong những yếu tố rất quan trọng của
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, nó ảnh hưởng tới chất lượng sản
phẩm, tới việc tiết kiệm chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm.
23
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH HOÀ HƯNG
Giám đốc
PGĐ sản xuất và
kinh doanh
PGĐ tổ chức
hành chính
Phòng

điện
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
KCS ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status