Biện pháp thúc đầy tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty TNHH Quốc tế Song Thanh trên thị trường nội địa - pdf 12

Download Đề tài Biện pháp thúc đầy tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty TNHH Quốc tế Song Thanh trên thị trường nội địa miễn phí



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương I : MỘT SỐ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở MỘT DOANH NGHIỆP 3
I. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm và vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở một doanh nghiệp 3
1.Quan niệm về tiêu thụ sản phẩm 3
2. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 5
2.1. Tiêu thụ sản phẩm là hoạt động quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. 5
2.2 Tiêu thụ sản phẩm giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển mở rộng thị trường. 5
2.3. Tiêu thụ sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 6
2.4. Tiêu thụ sản phẩm mang lại vị thế và độ an toàn cho doanh nghiệp 6
II. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 7
1. Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tiêu thụ 7
2. Xây dựng chiến lược và kế hoặch tiêu thụ sản phẩm: 9
2.1. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm: 9
2.1.1 Những căn cứ để xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm. 9
2.1.2 Nội dung cơ bản của chién lược tiêu thụ sản phẩm . 10
3. Xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm: 12
3.1. Lựa chọn địa điểm: 12
3.1.1. Lựa chọn địa điểm theo yếu tố địa lý: 12
3.1.2. Lựa chọn địa điểm theo yếu tố khách hàng: 13
3.2. Lựa chọn và thiết kế kênh phân phối: 13
3.2.1. Các dạng kênh phân phối: 13
3.2.2. Thiết kế hệ thống kênh phân phối 15
3.3. Điều khiển hàng hoá trong kênh phân phối: 16
3.3.1. Điều phối hàng hoá vào kênh: 16
3.3.2. Lựa chọn phương án vận chuyển hàng hoá sản phẩm trong kênh 16
3.3.3. Lựa chọn dự trữ trong kênh phân phối: 17
4. Tổ chức xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm: 17
4.1. Quảng cáo: 17
4.2. Khuyến mại: 19
4.3. Bán hàng trực tiếp: 20
4.4. Tham gia hội chợ, triển lãm: 20
4.5. Quan hệ công chúng và hoạt động khuếch trương khác: 21
5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 21
5.1. Tổ chức mạng lưới bán hàng 21
5.2. Tổ chức lựa chọn nhân viên bán hàng: 22
5.3. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm 22
5.3.1. Căn cứ vào địa điểm giao hàng cho khách hàng: 22
5.3.2. Bán theo khâu lưu chuyển hàng hoá cơ bản buôn và lẻ: 23
5.3.3. Theo cách bán theo hợp đồng và đơn hàng, thuận mua, vừa bán, đấu giá và xuất khẩu 23
5.3.4. Theo mối quan hệ mua đứt bán đoạn và sử dụng các cách tín dụng trong thanh toán như bán trả chậm, bán trả góp, bán trả ngay 23
5.3.5. Hình thức bán hàng trực tiếp, bán từ xa như qua điện thoại, qua mạng internet, qua nhân viên tiếp thị: 23
6. Dịch vụ khách hàng sau khi bán hàng 24
7. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 24
7.1. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: 24
7.2. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế so với kế hoạch: 25
7.3. Chỉ tiêu khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: 25
7.4. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận 26
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 27
1. Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh 27
1.1. Môi trường văn hoá xã hội 27
1.2. Môi trường chính trị pháp luật: 28
1.3. Môi trường kinh tế và công nghệ 28
1.4. Môi trường cạnh tranh 29
1.5. Môi trường địa lý, sinh thái 30
2. Tiềm lực của doanh nghiệp 30
2.1. Tiềm lực tài chính 30
2.2. Tiềm lực con người 31
2.3. Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp 31
2.4. Vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp : 31
2.5. Mục tiêu, khả năng theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người tham gia quản lý doanh nghiệp. 32
Chương II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ SONG THANH. 33
I/ Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. 33
II/ Tầm quan trọng của việc phát triển thị trường của công ty. 34
1. Những đánh giá chung về thị trường may mặc nước ta. 34
2. Tầm quan trọng của việc phát triển thị trường của công ty. 37
III/ Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên thị trường của công ty THHH Quốc tế Song Thanh 38
1. Công tác điều tra nhu cầu thị trường. 38
2. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm . 39
3. Chính sách giá cả . 39
4. Công tác phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. 40
5. Hoạt động xúc tiến ở công ty. 42
IV/ Kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty. 43
1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm qua các năm. 43
2. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ. 43
4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực thị trường. 44
5. Tình hình tiêu thụ theo các kênh. 45
6. Tình hình tiêu thụ theo khách hàng. 47
V/ Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm trên thị trường của Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh trong thời gian qua. 48
1. Những kết quả đạt được. 48
2 . Những tồn tại. 49
Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRÊN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ SONG THANH. 51
I. Phương hướng phát triển của công ty. 51
1. Những yêu cầu phát triển của công ty trong điều kiện mới. 51
2. Phương hướng và mục tiêu phấn đấu. 52
II. Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm may mặc trên thị trường nội địa của Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh. 54
1. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường. 54
1.1. Thành lập một bộ phận chuyên về Marketing. 54
1.2. Lựa chọn cho các vùng thị trường từng hướng phát triển. 55
1.3. Tăng ngân sách cho hoạt động Marketing và đảm bảo hoạt động Marketing có hiệu quả. 57
2. Hoàn thiện chính sách sản phẩm của mình. 57
3. Áp dụng các chính sách giá cả thích hợp. 59
4. Nâng cao chất lượng sản phẩm. 61
4.1.Xác định và đầu tư vốn kịp thời vào những máy móc kém chất lượng của công ty. 62
4.2.Ổn định đầu vào cho sản xuất. 63
4.3. Nâng cao trình độ tay nghề công nhân. 63
4.3. Xây dựng một chính sách thưởng phạt chất lượng hợp lí. 64
5. Hoàn thiện hệ thống đại lí. 64
6. Nâng cao chất lượng lao động. 67
7. Xây dựng hình ảnh riêng về Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh. 68
III. Một số kiến nghị với Nhà nước. 69
KẾT LUẬN 70
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30041/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

h sách của Đảng và Nhà nước, tăng cường và tổ chức tốt việc phối hợp hoạt động giữa các tổ chức Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể, Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh có những kết quả đáng mừng. Luôn là đơn vị đi đầu nghành về tỷ lệ sản xuất hàng FOB cụ thể là dược Bộ công nghiệp và Tổng công ty dệt may Việt Nam tặng bằng khen đơn vị có tỷ lệ FOB cao. Có nhiều sản phẩm chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế như áo sơ mi, Jacket, quần âu, quần áo dệt kim. Thị trường của Công ty không ngừng được mở rộng. Hiện nay, Công ty đã có quan hệ với 80 hãng thuộc 40 quốc gia khác nhau trên toàn thế giới trong đó bao gồm cả Mỹ, Nhật và Tây Âu. Sức sản xuất hàng năm là 5 triệu sản phẩm sơ mi quy chuẩn, tốc độ đầu tư tăng trung bình là 59%/năm, tốc độ tăng bình quân nộp ngân sách là 25%, tốc độ tăng doanh thu bình quân là 20%, tốc độ tăng bình quân kim ngạch xuất khẩu là 23%.Trong năm 2008 vừa qua, công ty đã đạt:
Tổng doanh thu gần 157 tỷ đồng, tăng 20% so với năm 2007.
Thu nhập bình quân đầu người là 1.800.000 đồng /người/tháng, tăng 10% so với năm 2007.
Với những kết quả khả quan như vậy, Đảng bộ công ty liên tục từ năm 1992 đến nay được Quận uỷ Hai Bà Trưng và Đảng uỷ khối Công nghiệp Hà Nội công nhận và tặng bằng khen là đơn vị Đảng cơ sở vững mạnh xuất sắc. Công đoàn và thanh niên công ty cũng liên tục nhiều năm được công nhận là đơn vị cơ sở Công đoàn và Thanh niên vững mạnh, xuất sắc.
Biểu1: Báo cáo kết quả SXKD Công ty năm 2005-2008.
TT
Chi tiết
Đơn vị
2005
2006
2007
2008
1
GTSXCN
Tr.đ
42.349
47.560
55.683
65.050
2
Tổng doanh thu
Tr.đ
97.000
112.170
130.378
156.388
- DTXK
Tr.đ
82.123
90.845
108.854
132.508
+ FOB
Tr.đ
51.898
63.131
71.636
97.250
- DTNĐ
Tr.đ
14.877
21.325
21.524
23.880
3
Giá vốn + Chí phí
Tr.đ
92.526
106.866
123.482
147.840
4
Lợi nhuận TT
Tr.đ
4.474
5.304
6.896
8.548
5
Nộp ngân sách
Tr.đ
2.874
3.370
3.470
3.820
- VAT
Tr.đ
1.361
2.085
2.152
2.388
- Thuế thu trên vốn
Tr.đ
550
400
601
318
- TTNDN
Tr.đ
512
619
577
848
- Thuế khác
Tr.đ
451
266
140
266
6
Lợi nhuận ST
Tr.đ
1160
1.934
3.426
4.728
7
Lao động
Người
300
350
350
380
8
Thu nhập BQ/tháng
1200đ
1330
1400
1.550
1.800
Những con số trên đây đã biểu hiện rõ bộ mặt phát triển của Công ty TNHH Quốc tế Song Thanh trong vài năm qua. Tất cả đều khẳng định Công ty đã và sẽ có những tiềm lực của chính bản thân mình để tiếp tục vươn lên trong tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tạo một thế đứng vững chắc trong nền kinh tế quốc dân trong thế kỷ mới.
II/ Tầm quan trọng của việc phát triển thị trường của công ty.
1. Những đánh giá chung về thị trường may mặc nước ta.
Trước đây trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thị trường may mặc hầu hư chỉ do cá cửa hàng mậu dịch quốc doanh cung cấp những thứ quần áo may sẵn phổ cập toàn dân với kiểu cách mẫu mã đơn giản, chất lượng không cao. Chính vì vậy người tiêu dùng thời đó cũng không mặn mà lắm quần áo may sẵn.
Nhưng trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường , đời sống nhân dân ta ngày càng được cải thiện, do đó nhu cầu về may mặc cũng đã tăng lên đáng kể cả về số lượng cũng như yêu cầu về chất lượng và mẫu mã, kiểu dáng này càng cao. Do vậy thị trường may mặc trong nước cũng có những chuyển biến rõ rệt.
Số lượng các doanh nghiệp may tham gia vào thị trường ngày càng nhiều, tốc độ tăng ngày càng lớn, do đó quy mô hoạt động của thị trường đã tăng lên, số lượng mặt hàng phong phú và đa dạng hơn, chất lượng, mẫu mã đã phần nào đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Một số sản phẩm đã có uy tín và đã được xác lập được vị thế của mình tren thị trường như: áo sơ mi nam của công ty May 10, áo Jacket của công ty May Chiến Thắng, quần áo Jean của Việt Thắng… hệ thống mạng lưới bán lẻ sản phẩm cũng đã được mở rộng thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm , cửa hàng thời trang…
Thị trường với dân số đông trên 90 triệu người và gần 100 triệu vào năm 2010, là một thị trường đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Đây là thị trường rất lớn lại đang phát triển với tốc độ cao và được coi là nột trong những thị trường hấp dẫn nhất vùng Đông Nam Á, thậm chí là Châu Á. Chính vì vậy, nhiều công ty nước ngoài đang cố gắng bằng nhiều cách để thâm nhập thị trường may mặc nước ta. Trong khi đó các doanh nghiệp dệt may trong nước dường như đứng ngoài cuộc, mặc cho các sản phẩm may mặc nước ngoài thao túng, từ những sản phẩm cao cấp, các sản phẩm thời trang đến các sản phẩm lạc mốt, các sản phẩm đã qua sử dụng. Hiện nay hàng may mặc ngoại đã tràn vào nước ta từ rất nhiều nguồn: hàng nhập lậu, trốn thuế từ Trung Quốc, Thái Lan, hàng sida(quần áo cũ)… Các sản phẩm này với ưu thế rất đa dạng, phong phú về chủng loại, giá rất thấp, làm cho sự cạnh tranh quốc tế trên thị trường Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt. Điều đáng lo ngại hơn là có rất nhiều các sản phẩm tồi ( quần áo lỗi thời, đã qua sử dụng) bằng nhiều cách đã vào thị trường nước ta mà không được kiểm soát một cách chặt chẽ. Chúng được bán với giá rất thấp, thậm chí thấp hơn giá thành sản xuất nên thu hút được một số lượng lớn người tiêu dùng có thu nhập trung bình và thấp. Công tác quản lý, tổ chức thị trường không tốt đã tạo điều kiện cho hàng nhập lậu có đất phát triển đẩy ngành may mặc nước ta ra xa thị trường của mình hơn. Bên cạnh đó Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO. Do vậy các doanh nghiệp nước ta sẽ ngày càng gặp nhiều khó khăn hơn nữa bởi lẽ thị trường trong nước cũng chính là thị trường khu vực, các đối thủ cạnh tranh sẽ đông và mạnh hơn rất nhiều. Vấn đề hiện nay thị trường vẫn chưa được quan tâm đúng mức, các doanh nghiệp sợ rủi ro nên bằng lòng với việc gia công cho nước ngoài và bán ra thị trường những sản phẩm xuất khẩu thừa, những sản phẩm có lỗi trong sản xuất với kích cỡ không phù hợp với người Việt Nam. Theo thống kê của Tổng công ty Dệt May Việt Nam, tỷ trọng doanh thu bán hàng trên thị trường trên tổng doanh thu của các công ty sản xuất hàng may mặc rất thấp, thường chỉ chiếm dưới 10% doanh số bán ra của các doanh nghiệp lớn. Có thể nêu một số ví dụ: công ty May Hữu Nghị doanh số bán ra trên thị trường chỉ chiếm 1,95% tổng doanh thu; May Bình Minh là 1,52%; May Đức Giang là 6,75%... đây là những dẫn chứng thuyết phục về sự bỏ ngỏ thị trường của ngành may mặc nước ta.
Thêm nữa, ngành dệt nước ta kém phát triển. Mặc dù Nhà nước đã có những biện pháp đầu tư phát triển ngành này nhưng tốc độ tăng trưởng của ngành vẫn chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng của ngành may. Chính vì vậy, nguồn nguyên liệu trong nước chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, của ngành may đã tạo điều kiện cho các nguồn nguyên liệu từ các nước khác thâm nhập vào thị trường nước ta.
Thị trường trong nước với những đặc điểm và điều kiện hết sức thuận lợi đối với doanh nghiệp may Việt Nam trong việc nắm bắt nhu c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status