Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành công nghiệp chế biến rau quả - pdf 12

Download Đề tài Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành công nghiệp chế biến rau quả miễn phí



Trong những năm qua, nhóm mặt hàng rau quảnói chung và sản phẩm rau
quảchếbiến nói riêng đã có đóng góp đáng kểvào sựphát triển chung của nền
kinh tế. Bước đầu ngành CNCBRQ đã đạt được những kết quảtương đối trên
nhiều lĩnh vực khác nhau.
Trước tiên ta xét đến những kết quảxuất khẩu các mặt hàng rau quả đã
qua chếbiến trong những năm qua. Năm 2000-2001, kim ngạch xuất khẩu của
ngành đã lọt vào “tốp” 10 nhóm mặt hàng đứng đầu cảnước, trong kim ngạch
xuất khẩu có tới 85-90% là sản phẩm chếbiến. Từnăm 1990 trởvềtrước, xuất
khẩu rau quảchủyếu được tập trung vào thịtrường Liên Xô cũvà các nước
Đông Âu, kim ngạch xuất khẩu rau quảcủa Việt Nam giảm mạnh, từ52,3 triệu
USD năm 1990 giảm xuống 33,2 triệu USD năm 1991; 32,3 triệu USD năm
1992; 23,6 triệu USD năm 1993 và năm 1994 chỉcòn 20,8 triệu USD. Đến năm
1995 xuất khẩu rau quảmới được phục hồi, đạt kim ngạch 56,1 triệu USD, mỗi
năm tăng bình quân 41,5 triệu USD ( tăng bình quân 32,6%/năm). Các mặt
hàng rau quảcủa Việt Nam đã có mặt ởgần 50 quốc gia và vùng lãnh thổtrên
khắp các châu lục của thếgiới, trong đó chủyếu là thịtrường châu Á, Bắc Âu,
Tây Âu, Mỹ. Nhìn chung kim ngạch cũng nhưthịtrường xuất khẩu tăng. Hiện
nay rau quả được xuất sang 40 nước trong đó nhiều nhất là sang Trung Quốc,
Đài Loan và Nhật


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30043/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

năng rất lớn do
vậy cần khai thác một cách triệt để, nếu làm được điều đó thì ngành CNCBRQ
của chúng ta phát triển rất tốt.
Thứ hai là thị trường rau quả thế giới ngày càng phát triển mạnh, nó buộc
ngành CNCBRQ của ta phải đầu tư phát triển sao cho tương ứng nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thế giới. Tạo điều kiện cho chúng ta có được thị
14
trường tốt để phát triển ngành rau quả trong tương lai. Ta có thể tận dụng tiềm
năng của chúng ta để xuất khẩu sang các nước có nhu cầu tiêu thụ các sản
phẩm rau quả đã qua chế biến. Sau đây là một số thông tin xung quanh việc tiêu
thụ rau quả của các nước trên thế giới đễ từ đó tạo ra hướng đi mới cho
CNCBRQ Việt Nam:
Xu hướng tăng nhu cầu tiêu thụ các loại rau quả trái vụ, các loại quả nhiệt đới
cũng đang mở ra những cơ hội mới cho các nước đang phát triển.
Xuất khẩu rau quả chế biến toàn cầu đã tăng mạnh trong năm 2002, 2003 sau
khi giảm nhẹ trong năm 2000, đạt 14,283 tỷ USD trong năm 2003. EU (15) vẫn
là khu vực xuất khẩu rau quả chế biến lớn nhất thế giới với kim ngạch xuất
khẩu đạt 2,55 tỷ USD trong năm 2003 nhưng trong năm 2003, Trung Quốc đã
vượt Hoa Kỳ, trở thành nước đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu rau quả chế biến.
Các nước xuất khẩu rau quả chế biến lớn nhất thế giới (1000 USD)
1999 2000 2001 2002 2003
Tổng số 11.029.74 10.678.32 10.733.14 12.478.06 14.283.36
EU 15 (ngoại EU) 1.952.390 1.936.701 2.035.023 2.314.661 2.550.779
TrungQuốc 1.127.187 1.314.668 1.505.767 1.761.099 2.168.847
Hoa Kỳ 2.235.718 2.217.014 2.100.997 2.130.927 2.107.467
Braxin 1.340.033 1.134.436 925.855 1.133.586 1.292.107
Thái Lan 769.896 628.985 648.319 755.070 916.226
Các nước nhập khẩu rau quả chế biến lớn nhất thế giới (1000 USD)
1999 2000 2001 2002 2003
Tổng số, trong đó 11.425.437 11.260.23 10.973.5 12.225.4 13.803.3
EU 15(ngoại khối) 3.331.934 3.114.206 2.844.49 3.185.29 3.770.10
Hoa Kỳ 2.687.578 2.678.262 2.635.08 2.802.19 3.232.92
Nhật Bản 2.038.279 2.067.291 2.049.62 1.940.67 2.026.49
Canada 829.562 813.101 816.261 889.541 917.510
Nga 214.318 237.915 317.947 425.415 498.610
15
2/ Vùng cung ứng nguyên liệu đầu vào.
Ta biết rằng nguyên liệu là yếu tố quan trọng, chủ yếu của quá trình sản
xuất và chế biến, đặc biệt là ngành CNCBRQ thì nguyên liệu chính là các loại
rau quả, tỷ lệ các loại nguyên liệu khác ngoài rau quả là rất ít. Do vậy rau quả
có ảnh hưởng trực tiếp đến công nghiệp chế biến.
Thứ nhất là xét đến chủng loại rau quả: mỗi loại rau quả sẽ quyết định đến
việc các nhà máy chế biến phải đầu tư cho công nghệ chế biến như thế nào,
trình độ dây chuyền công nghệ ra sao đễ có thể chế biến các loại sản phẩm ra
quả sao cho phù hợp với loại nguyên liệu đó. Nếu doanh nghiệp không xác định
được rõ được vùng nguyên liệu mình sẽ khai thác thì rất khó khăn trong khâu
cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế biến.
Đối với những vùng nguyên liệu chuyên thâm canh một loại hay một số
loại rau quả cụ thể nào đó sẽ tạo điều kiện, thứ nhất là bảo đảm cho việc chế
biến được chuyên môn hoá, việc đầu tư cho thiết bị sẽ chuyên môn hoá, đồng
bộ hơn, do vậy làm cho quá trình chế biến diễn ra một cách linh hoạt, đều đặn,
sẽ cho năng suất cao, chất lượng tốt hơn; thứ hai là bảo đảm cho ngành
CNCBRQ luôn có đủ lượng nguyên liệu cần thiết cho chế biến. Đối với những
vùng trồng rau quả tập trung, chuyên môn hoá, thâm canh sản xuất theo kiểu
công nghiệp hoá thì các doanh nghiệp chế biến rau quả sẽ dễ dàng liên kết, thoả
thuận hợp tác với những người trồng rau quả trong việc đầu tư cho sản xuất,
trồng loại rau quả gì, bao nhiêu, như thế nào. Các doanh nghiệp có thể chủ
động trong việc đầu tư thêm vốn, giống, kỹ thuật canh tác cho những người
trồng rau quả nhằm mục đích vừa bảo đảm nguyên liệu cung cấp kịp thời cho
công tác chế biến đủ cả về số lượng, chất lượng được tốt hơn. Do vậy, làm cho
ngành CNCBRQ phát triển ổn định hơn, đỡ lo về mặt nguyên liệu đầu vào cho
việc chế biến, do đó tạo ra được uy tín với thị trường tiêu thụ sản phẩm trong
và ngoài nước trong việc vừa cung ứng kịp thời, vừa bảo đảm chất lượng.
Còn ngược lại đối với những vùng nguyên liệu phi tập trung, nằm rải rác ở
các hộ gia đình thì việc phát triển CNCB gặp rất nhiều khó khăn bởi lẽ: thứ
16
nhất là về chủng loại rau quả rất khó có thể bảo đảm phù hợp với việc chế biến
của nhà máy vì người dân thường trồng các loại rau quả chủ yếu nhằm phục vụ
nhu cầu của họ là chính, nếu có thừa thị họ mới đem bán, họ vẫn chưa chú ý
đến giá trị khác mà rau quả có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao cho họ, diện tích
trồng rau quả thì nhỏ bé, manh mún cho nên việc thu mua nguyên liệu để cung
ứng kịp thời cho nhà máy chế biến gặp rất nhiều khó khăn; Thứ hai là chất
lượng các loại rau quả do người dân trồng thường có chất lượng chưa cao bởi
vì trình độ canh tác của họ còn thấp, kỹ thuật lạc hậu, vốn ít vì vậy việc đầu tư
cho trồng các loại rau quả chưa cao. Do vậy, nguồn nguyên liệu rau quả cung
cấp cho các nhà máy chế biến thường không đảm bảo cả về số lượng, chất
lượng, tiến độ, chủng loại nên việc phát triển ngành CBRQ khó có thể đạt tới
trình độ cao.
3/ Công nghệ chế biến.
Một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng lớn đến CNCBRQ đó là công nghệ
chế biến. Dù một doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ như thế nào thì nó
cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng phát triển của ngành CNCBRQ. Công nghệ
chế biến có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng sản phẩm, thời gian bảo
quản, giá thành sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thứ nhất công nghệ chế biến ảnh hưởng tới năng suất CBRQ. Với những
dây chuyền chế biến hiện đại, tiên tiến, phương pháp chế biến khoa học, làm
theo dây chuyền,do vậy làm cho năng suất chế biến rất cao. Còn đối với công
nghệ chế biến lạc hậu, chu yếu chế biến bằng phương pháp thủ công truyền
thống, it máy móc thiết bị thì năng suất thường rất thấp. Nhất là trong giai đoạn
hiện nay khi mà nền kinh tế hàng hoá phát triển thì vấn đề năng suất rất được
quan tâm vì nó có ảnh hưởng lớn tới việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, tới
khả năng cung cấp kịp thời cho thị trường.
Thứ hai là công nghệ chế biến có ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm.
Công nghệ chế biến có thể làm cho chất lượng sản phẩm rau quả tốt hơn cũng
có thể làm cho chất lượng của nó giảm đi. Với việc sử dụng trang thiệt bị hiện
đại, phương pháp chế biến tiên tiến, khoa học, dây chuyền công nghệ theo đúng
17
tiêu chuẩn quốc tế thì chất lượng các mặt hàng rau quả luôn có giá trị cao, chất
lượng được đảm bảo. Khi chất lượng sản phẩm có giá trị cao thì sẽ làm tăng vị
thế của các sản phẩm rau quả nước ta do vậy tạo được sự tin tưởng cho khách
hàng người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Từ đó công nghiệp chế biến có
điều kiện phát triển ngày càng mở rộng về quy mô theo cả chiều rộng và chiều
sâu, làm tăng vị thế của mình trên trường quốc tế.
Th
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status