Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam - pdf 12

Download Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhân sự tại Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam miễn phí



Kích thích vật chất và tinh thần đối với nhân viên ở Công ty được thực hiện chủ yếu thông qua việc trả lương, tiền thưởng và sự chăm lo của Công ty đối với cán bộ công nhân viên. Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty không ngừng được tăng lên trong các năm. Nếu như năm 2003 thu nhập bình quân của người lao động ở Công ty là 1.150.000 đồng thì đến năm 2004 là 1.300.000 đồng và đến năm 2005 đã là 1.550.000 đồng. Công ty đã áp dụng các hình thức trả lương như sau:
Lương thời gian: áp dụng cho khối cán bộ, công nhân viên quản lý hưởng lương ngày.
Lương sản phẩm:
+ Lương sản phẩm cá nhân.
+ Lương khoán sản phẩm, khoán việc.
+ Lương sản phẩm tập thể: Có hai loại là chia đều theo ngày công và chia lương theo xếp loại hệ số kết hợp với ngày công sản phẩm.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29911/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Anh, Úc, Nhật, Singapore trong đó có các hãng nổi tiếng như: BP, SHELL, TOTAL, MARUBEN...
Dầu JET. A1 là sản phẩm kỹ thuật cao của công nghệ hoá dầu, là sản phẩm của nhiều công ty tham gia chế biến và áp dụng kỹ thuật tiên tiến. Sản phẩm dầu JET.A1 đòi hỏi kỹ thuật cao và việc bảo quản rất nghiêm ngặt.
Đặc tính của dầu JET.A1 và ảnh hưởng của nó tới hiệu quả kinh doanh.
- Dầu JET.A1 là sản phẩm dễ cháy, dễ nổ, dễ bị bay hơi và dễ biến đổi màu sắc. Do những đặc tính này nên yêu cầu đặt ra là phải tổ chức bảo quản thật tốt để không ảnh hưởng tơí chất lượng nhiên liệu. Nếu chất lượng nhiên liệu không đảm bảo, không được khách hàng chấp nhận thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ, từ đó ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Do yêu cầu bảo quản cao nên chi phí cho bảo quản là khá lớn. Hiện nay, chi phí dành cho bảo quản của Công ty là 2,3 USD/tấn nhiên liệu. Sản lượng nhiên liệu tiêu thụ tăng lên thì chi phí bảo quản nhiên liệu cũng tăng theo, điều này làm cho tổng chi phí cao, làm giảm bớt hiệu quả kinh doanh.
- Dầu JET.A1 là sản phẩm nhập từ nước ngoài nên phải qua nhiều khâu chung chuyển. Dầu JET.A1 còn có tính bay hơi, hao hụt, dễ bị rò rỉ. Do đó, trong quá trình vận chuyển, quá trình nhập, xuất và tiêu thụ, sẽ không tránh khỏi tình trạng bị hao hụt. Lượng hao hụt bao gồm: hao hụt tiếp nhận, hao hụt bảo quản, hao hụt vận chuyển và hao hụt bơm rót. Tổng hao hụt trong các quá trình la 2, 136 USD/ tấn nhiên liệu.
+ Thị trường đầu vào:
100% nhiên liệu cung cấp cho máy bay của Công ty xăng dâu Hàng không Việt Nam phải nhập từ nước ngoài, chủ yếu các hãng xăng dầu nổi tiếng thế giới như: BP, SHELL, TOTAL, tại thị trường Singapore.
Hàng năm vào tháng 4 có khoảng 10 thay mặt của các hãng lớn nay đến Công ty chào hàng để ký hợp đồng cho năm sau. Trên cơ sở các hãng đến chào hàng, Công ty đặt ra tiêu chuẩn chọn thầu gồm có:
- Chất lượng nhiên liệu.
- Giá cả: theo giá Plat (mặt hàng giá chung cho khu vực ĐNA)
- Chi phí vận chuyển.
- Thời gian cho chậm thanh toán.
Các hãng tranh thầu với nhau chủ yếu ở hai khía cạnh: chi phí vận chuyển và thời gian cho chậm thanh toán. Qua hình thức lựa chọn đấu thầu đó, Công ty ký hợp đồng với ba hay bốn hãng có chi phí vận chuyển thấp nhất là thời gian cho chậm thanh toán dài. Công ty căn cứ vào tình hình biến động của thị trường nhiện liệu Hàng không trong khu vực và trên thế giới để đặt ra thời hạn hợp đồng và số lượng mua sao cho tối ưu nhất.
+ Thị trường đầu ra:
Ngay từ khi mới thành lập, Công ty đã rất chú trọng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm xăng dầu sao cho được nhiều nhất, có hiệu quả nhất. Đối tượng khách hàng của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam chủ yếu là hãng Hàng không trong nước và các hãng Hàng không quốc tế.
Khách hàng mua nhiên liệu JET.A1 của Công ty xăng dầu Hàng không Việt Nam có thể chia thành ba loại chính sau:
- Các hãng Hàng không nội địa
- Các hãng Hàng không quốc tế
- Các đối tượng khách
+ Các hãng Hàng không nội địa:
Hàng không dân dụng Việt Nam đảm nhận phục vụ vận tải cả Hàng không trong nước và Hàng không quốc tế.
1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 3. Kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
TT
Tên tài sản
Năm
2003
Năm 2004
Năm 2005
04/03
05/04
Mức
%
Mức
%
1
Tổng doanh thu
500000
619600
799252
119600
23.92
179652
28.99
2
Doanh thu thuần
450000
613404
785200
163404
36.31
171796
28.01
3
Giá vốn hàng bán
403860
535344
661400
131484
32.56
126056
23.55
4
Lợi nhuận gộp
46140
78060
123800
31920
69.18
45740
58.60
5
Chi phí bán hàng
6228.9
11591.91
21162.96
5363
86.10
9571.05
82.57
6
Chi phí QLDN
14534.1
23535.09
34529.04
9001
61.93
10993.95
46.71
7
Lợi nhuận trước thuế
25377
42933
68108
17556
69.18
25175
58.64
8
Thuế
22500
30670.2
39260
8170.2
36.31
8589.8
28.01
9
Lợi nhuận sau thuế
2877
12262.8
28848
9385.8
326.24
16585.2
135.25
10
Doanh lợi doanh thu
0.639333
1.999139
3.673968
1.3598
212.69
1.674829
83.78
11
Số lao động
1032
1097
1130
65
6.30
33
3.01
12
Thu nhập bình quân
1150
1300
1550
150
13.04
250
19.23
Nguồn: Công ty Xăng dầu Hàng không
Năm 2003, doanh thu thuần của công ty là 450 tỷ đồng. Năm 2004, doanh thu thuần là 613 tỷ đồng, tăng 163 tỷ so với năm 2003, tương ứng với tỷ lệ tăng là 36,31%. Năm 2005, doanh thu thuần của công ty là 785 tỷ đồng, tăng 171 tỷ, tương ứng với tỷ lệ tăng là 28% so với năm 2004. Doanh thu của công ty tăng lên là do Nhà nước đồng ý cho tăng giá xăng dầu lên 8.000dd/lít, 9500 đ, 10000 và 12000 đ/lít nhằm trợ giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu khi giá dầu thế giới tăng mạnh. Đồng thời, do nhu cầu tiêu dùng xăng dầu trong nước, nhu cầu vận tải, vận chuyển hàng không gia tăng mạnh mẽ nên sản lượng tiêu thụ tăng cao.
Giá vốn hàng bán của công ty tăng mạnh qua các năm. Năm 2003, giá vốn hàng bán là 403 tỷ đồng, năm 2004 là 535 tỷ đồng, tăng 131 tỷ, tương ứng tỷ lệ tăng là 32,56% so với năm 2003. Năm 2005, giá vốn hàng bán là 661 tỷ đồng, tăng 126 tỷ, tương ứng tỷ lệ tăng là 23,55%. Giá vốn hàng bán tăng là do giá dầu thế giới tăng lên. Năm 2005, công ty đã dự tính được khả năng biến động giá xăng dầu nên đã dự trữ được từ cuối năm 2004 (thời điểm giá xăng dầu ổn định), do vậy, giá vốn năm 2005 thấp hơn so với một số doanh nghiệp khác trong cùng ngành.
Lợi nhuận gộp của công ty năm 2003 là 46 tỷ đồng. Năm 2004, lợi nhuận gộp là 78 tỷ đồng, tăng 31 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 69,18% so với năm 2003. Năm 2005, lợi nhuận gộp của công ty là 123 tỷ đồng, tăng 45,7 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 58,6% so với năm 2004. Lợi nhuận gộp của công ty tăng là do doanh thu của công ty tăng, đồng thời công ty dự tính được khả năng biến động xăng dầu nên trữ lượng được một lượng đáng kể, do vậy, giá vốn ít bị ảnh hưởng bởi giá xăng dầu thế giới, do đó giá vốn giảm đi đáng kể nên lợi nhuận gộp từ đó tăng lên.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty có xu hướng tăng lên. Chi phí bán hàng năm 2003 của Công ty là 62 tỷ đồng, năm 2004 là 115 tỷ đồng, tăng 5,3 tỷ đồng so với năm 2003 tương ứng tỷ lệ tăng là 86,1%. Năm 2005, chi phí bán hàng là 211 tỷ đồng, tăng9,5 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 82,57%. Chi phí quản lý năm 2003 là 14 tỷ đồng, năm 2004 là 23 tỷ đồng, tăng 9 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 61,93% so với năm 2003. Năm 2005, chi phí quản lý là 34 tỷ đồng, tăng 10 tỷ tương ứng tỷ lệ tăng là 46,7% so với năm 2004. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng là do tình hình lạm phát trong nước tăng cao, các loại chi phí đều tăng dẫn đến chi phí của công ty cũng tăng lên.
Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu của công ty có xu hướng tăng mạnh. Đây là dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là biểu hiện đặc thù của ngành kinh doanh xăng dầu. Doanh lợi doanh thu của công ty năm 2003 là 0,639%, tức là trong một 100 đồng doanh thu thì có 0,639 đồng lợi nhuận. Năm 2004, chỉ tiêu này là cứ 100 đồng doanh thu thì có 1,99 đồng lợi nhuận, năm 2005 là cứ 100 đồng doanh thu thì có 3,67 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng lên cho thấy hi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status