Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty cơ khí chính xác số I Thanh Xuân Hà Nội - pdf 12

Download Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty cơ khí chính xác số I Thanh Xuân Hà Nội miễn phí



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
 
Phần I: Những lý luận cơ bản về năng suất lao động 2
I. Khái niệm năng suất lao động và tăng năng suất lao động 2
1. Khái niệm năng suất lao động. 2
2. Tăng năng suất lao động. 3
II. Phân loại năng suất 3
1. Căn cứ vào tính chất, năng suất chia thành ba loại: tổng năng suất, năng suất nhân tố tổng hợp và năng suất bộ phận. 3
2. Căn cứ vào phạm vi 5
III. Năng suất lao động và một số vấn đề liên quan. 5
1. Mối quan hệ giữa năng suất và hiệu quả kính tế 5
2. Mối quan hệ giữa năng suất và khả năng cạnh tranh. 6
3. Mối quan hệ giữa năng suất với tăng trưởng kinh tế và việc làm. 7
4. Mối quan hệ giữa năng suất lao động và tiền lương. 8
IV. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động. 9
1. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng hiện vật. 10
2. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng giá trị. 10
3. Chỉ tiêu tính năng năng suất lao động bằng thời gian lao động. 11
V. Những nhân tố tác động tới năng suất lao động. 12
 
Phần II: Phân tích thực trạng về năng suất lao động tại công ty cơ khí chính xác số I Thanh Xuân Hà Nội 15
I. Quá trình hình thành, phát triển và một số đặc điểm chủ yếu của công ty ảnh hưởng tới năng suất lao động tại Công ty. 15
1. Quá trình hình thành và phát triển. 15
2. Một số đặc điểm của công ty ảnh hưởng đến năng suất lao động. 20
II. Phân tích năng suất lao động tại Công ty Cơ khí Chính xác Số I. 25
1. Phân tích biến động mức và tốc độ tăng năng suất lao động. 25
2. Ảnh hưởng của kết cấu công nhân viên đến năng suất lao động. 30
3. Phân tích khả năng giảm lượng lao động của sản phẩm để tăng năng suất lao động. 34
4. Phân tích khả năng sử dụng hợp lý thời gian lao động của công nhân để tăng năng suất lao động. 42
5. Quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tăng tiến lương bình quân qua một số năm. Error! Bookmark not defined.
III. Những tồn tại chủ yếu 49
1. Năng suất bình quân còn thiếu sự ổn định. Có những năm năng suất lao động bình quân còn giảm so với năm trước. 50
2. Kết cấu công nhân viên được điều chỉnh ngày càng hợp lý nhưng trong những năm gần đây, sự thay đổi kết cấu công nhân viên diễn ra rất chậm. Điều này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất kinh doanh của công ty. 50
3. Chưa khai thác tốt khả năng sử dụng hợp lý thời gian lao động công nhân để tăng năng suất lao động. 50
4. Khả năng giảm lượng lao động của sản phẩm để tăng năng suất lao động là rất lớn nhưng việc khai thác nó diễn ra chưa hiệu quả, có nhiều biến động lớn. 51
5. Tốc độ tăng năng suất lao động cao hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân nhưng khoảng cách này đang có xu hướng thu hẹp lại. 51
 
Phần III: Một số giải pháp nâng cao năng suất lao động tại công ty 52
I. Tăng cường đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị mới có công nghệ hiện đại, năng suất cao thay thế các loại máy móc thiết bị lạc hậu. 52
II. Tuyển chọn công nhân cần căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh 53
III. Xác định rõ chức năng của từng phòng ban cũng như kết cấu công nhân viên cho phù hợp hơn. 55
1. Xác định rõ chức năng của từng phòng ban. 55
2. Xác định cơ cấu công nhân viên cho phù hợp. 55
IV. Công tác tạo động lực và khuyến khích lao động. 56
1. Biện pháp tài chính. 56
2. Các biện pháp phi tài chính. 63
V. Kỷ luật lao động
1. Nguyên tắc răn đe
2. Nguyên tắc thi hành kỷ luật theo trình tự
VI. Đào tạo và phát triển. 65
KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29913/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

%) đối với công nhân viên và tăng 8.25 triệu đồng (tương đối là 25.3%) đối với công nhân sản xuất.
Thấp nhất là năm 2000 so với năm 1999, năng suất lao động tăng tuyệt đối là 1.72 triệu đồng (tương đối là 4.5%) đối công nhân viên và tăng 1.28 triệu đồng (tương đối là 2.6%) đối với công nhân viên sản xuất.
Có được kết quả trên là do cuộc khủng hoảng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm 95 – 97, công ty đã tiến hành cải cách, đổi mới, đổi mới lại sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường và từng bước giảm chi phí sản xuất để tăng khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm nhập ngoại, nhất là quạt điện từ Thái Lan và Trung Quốc nhập vào nước ta. Lượng quạt (sản phẩm chủ yếu của công ty) vì thế được sản xuất ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu của thị trường, doanh thu ngày càng tăng trong khi số lượng công nhân viên lại giảm và được thay thế bằng những người có trình độ có trình độ tay nghề cao hơn vì vậy năng suất lao động ngày càng được nâng cao trong những năm qua.
Mức và tốc độ tăng năng suất lao động theo doanh thu được biểu hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG THEO TỔNG DOANH THU
Chỉ tiêu
Đơn vị
1997
1998
1999
2000
2001
Mức
Mức
98/97
Mức
99/98
Mức
2000/99
mức
2001/2000
Tổng doanh thu
tr đồng
11030
14200
1.287
15200
1.070
17000
1.118
20000
1.176
Tổng số CNV
Người
498
462
0.928
402
0.870
430
1.070
450
1.046
Tổng số CNSX
Người
328
337
1.027
312
0.926
340
1.090
356
1.047
W bình quân một CNV
tr đồng
22.14
30.73
1.388
37.81
1.230
39.53
1.045
44.44
1.124
W bình quân một CNSX
tr đồng
33.62
42.14
1.253
48.72
1.156
50.00
1.026
56.18
1.124
Nguồn: tự thu thậ
2. Phân tích Ảnh hưởng của kết cấu công nhân viên đến năng suất lao động.
Nhìn vào bảng 4 và 5 ta thấy, năng suất lao động công nhân viên biến động theo hướng tăng giảm cùng với sự tăng và giảm của năng suất lao động công nhân sản xuất và công nhân chính. Trong khi sự tăng giảm của số lượng công nhân viên không phải lúc nào cũng dẫn đến sự giảm hay tăng của năng suất lao động. Nói cách khác, không phải lúc nào số lượng công nhân viên giảm thì năng suất lao động tăng và ngược lại.
Sự biến động của công nhân sản xuất và công nhân viên là cùng chiều. Khi số lượng công nhân viên tăng thì số lượng công nhân sản xuất cũng tăng và ngược lại. Trong khi sự biến động của số lượng của công nhân chính lại không như vậy. Có những năm (năm 1999) khi số lượng công nhân sản xuất và công nhân viên giảm thì số lượng công nhân chính lại tăng.
Trong những năm 1998, 1999, 2001, năng suất lao động đều tăng liên hoàn với tốc độ khá cao (năm 1998, 1999 tốc độ tăng là 27.8% và 36.4% đối với công nhân viên). Riêng trong năm 2000 năng suất lao động giảm so với năm 1999 nhưng so với năm 1998 thì năng suất lao động vẫn tăng. Năng suất lao động của công nhân viên năm 2000 so với năm 1999 giảm 1.3%, năng suất lao động theo công nhân sản xuất năm 2000 so với năm1999 giảm 3.1% và năng suất lao động theo công nhân chính giảm 2.8%.
Nhìn chung, tốc độ tăng năng suất lao động của công nhân viên cao hơn tốc độ năng suất lao động của công nhân sản xuất và năng suất lao động của công nhân chính. Năm 1998, năng suất lao động liên hoàn công nhân viên tăng 27.8% (số lượng công nhân viên giảm 7,2%), năng suất lao động công nhân sản xuất tăng 15.4% (số lượng công nhân sản xuất tăng 2,7%), năng suất lao động của công nhân chính tăng 24.9% (số lượng công nhân chính tăng 2,4%). Năng suất lao động theo công nhân viên năm này tăng lên là do sự tác động của nhiều yếu tố trong đó có sự tổ chức phục vụ sản xuất tốt hơn và tổ
Bảng 4:
CƠ CẤU LAO ĐỘNG CÔNG TY
Chỉ tiêu
Đơn vị
1997
1998
1999
2000
2001
Số lượng
Cơ cấu
Số lượng
%
98/97
Số lượng
%
99/98
Số lượng
%
2000/99
Số lượng
%
2001/2000
1.Tổng CNV
Người
498
100
462
100
0.928
402
100
0.870
430
100
1.070
450
100
1.047
2.CNSX
Người
328
66
337
73
1.027
312
78
0.926
340
79
1.090
356
79
1.047
- CNC
Người
289
88
296
88
1.024
283
91
0.956
307
90
1.085
328
92
1.068
- CNP
Người
39
12
41
12
1.051
29
9
0.707
33
10
1.138
28
8
1.848
3.Quản lý, CM,KT
Người
170
34
125
27
0.735
90
22
0.72
90
21
0.756
94
21
1.044
Nguồn tự thu thập
Bảng 5:
NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG CÔNG NHÂN VIÊN THEO GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG
Chỉ tiêu
Đơn vị
1997
1998
1999
2000
2001
Mức
Mức
98/97
Mức
99/98
Mức
2000/1999
Mức
2001/2000
Wcnv
tr đồng
28.11
35.93
1.278
49
1.364
48.37
0.987
51.11
1.057
Wcnsx
tr đồng
42.68
49.26
1.154
63.14
1.282
61.17
0.969
64.61
1.056
Wcnc
tr đồng
47.78
59.71
1.249
69.61
1.166
67.75
0.972
70.12
1.035
Nguồn: tự thu thập
chức sản xuất tốt hơn, tức là số lượng công nhân phục vụ giảm và giảm số lượng công nhân sản xuất cũng như số lượng công nhân chính nhưng giá trị sản lượng lại tăng vì vậy năng suất lao động tăng lên.
Năm 1999 số lượng công nhân phụ giảm 12 người so với năm 1998 (giảm tương đối là 29.3%). Mức độ phục vụ của công nhân phụ từ khoảng 7 công nhân chính trên 1 công nhân phụ năm 1997, 1998 thì đến năm 1999 tăng lên gần 10 công nhân chính trên 1 công nhân phụ. Kết cấu công nhân phụ năm 1997 , 1998 là 12% trong công nhân sản xuất thì đến năm 1999 giảm xuống còn 9% trong công nhân sản xuất. Kết cấu công nhân chính tăng từ 88% trong tổng số lượng công nhân sản xuất trong những năm 1997, 1998 thì đến năm 1999 tăng lên 91%. Điều đó dẫn đến năng suất lao động theo công nhân viên năm 1999 so với năm 1998 tăng 35.93 triệu đồng lên 49 triệu đồng (tăng tương đối là 36.4%). Năng suất lao động theo công nhân sản xuất tăng từ 49.26 triệu đồng năm 1998 lên 63.14 triệu đồng năm 1999 (tăng tương đối là 28.2%). Năng suất lao động theo công nhân chính tăng từ 59.71 triệu đồng năm 1998 lên 69.61 triệu đồng năm 1999 (tăng tương đối là 16.6%). Sự gia tăng năng suất lao động năm 1999 còn có sự đóng góp của đội ngũ cán bộ quản lý . Với số lượng cán bộ quản lý ngày càng được biên chế chặt chẽ hơn, đúng với năng lực, sở trường của từng người nên đã được tinh giảm ngày càng chặt chẽ dẫn tới số lượng công nhân viên giảm nhưng giá trị sản xuất vẫn tăng vì vậy năng suất lao động theo công nhân viên vẫn tăng. Số lượng lao động quản lý năm 1999 còn 90 người (chiếm 22% trong công nhân viên) giảm 35 người so với năm 1998 (giảm tương đối là 28%). Năm 1999 so với năm 1997, lao động quản lý giảm từ 170 người xuống còn 90 người. Trong năm 1997, tỷ trọng lao động quản lý trong công nhân viên là 34% thì đến năm 1998 giảm xuống còn 27% và còn 22% năm 1999 .
Năm 2000 năng suất lao động giảm trong khi số lượng công nhân viên tăng, số lượng công nhân sản xuất, công nhân chính, công nhân phụ do vậy cũng tăng theo. Nhưng số lượng lao động quản lý vẫn tiếp tục giảm.
Năm 2000, số lượng công nhân viên tăng lên 28 người so với năm 1999. Trong khi, số lượng lao động quản lý không thay đổi dẫn tới tỷ lệ lao động quản lý giảm từ 22% tổng công nhân viên năm 1999 xuống còn 21% năm 2000. Số lượng công nhân sản xuất tăng từ 312 người năm 1999 lên năm 340 năm 2000 (tăng 9%), tỷ trọng công nhân sản xuất trong tổng số công nhân viên...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status