Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ quản lý Công ty Hoá Chất Mỏ - pdf 12

Download Luận văn Một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy tổ quản lý Công ty Hoá Chất Mỏ miễn phí



Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của các đơn vị trực thuộc gồm:
10 xí nghiệp, 01 trung tâm, 05 chi nhánh và 02 văn phòng đại diện. Mỗi xí ngiệp, trung tâm, chi nhánh và văn phòng thay mặt đều có bộ máy quản lý đầy đủ : Giám đốc, (Trưởng chi nhánh, trưởng văn phòng đại diện) các phó giám đốc và các phòng ban giúp việc. Mỗi đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ cụ thể theo kế hoạch được công ty giao.
Trong quá trình sản xuất thuốc nổ , các xí ngiệp đều có các bộ phạn(Kế hoạch, kỹ thuật, kế toán,bảo vệ.) theo dõi chặt chẽ. Song các xí nghiệp đều phải báo cáo đầy đủ mọi số liệu về các phong ban công ty (Theo ngành dọc) theo đúng quy định phân cấp quản lý của Công ty Hoá Chất Mỏ.
Qua đó cho ta thấy trong các trung tâm- văn phòng của công ty bao gồm có ban giám đốc và các phòng ban chức năng, còn các xí nghiệp tương ứng cũng có ban giám đốc xí nghiệp và các phòng ban chức năng thuộc xí nghiệp
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-29867/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ạo lại, bổ sung thêm kiến thức để từng người, từng bộ phận vương lên đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Các đơn vị trực thuộc công ty nằm khắp các địa bàn trong cả nước từ Quảng Ninh, Hà Bắc, Ninh Bình,đến Đà Nẵng, Vũng Tàu... nên công tác chỉ huy điều hành gặp không ít khó khăn, đôi khi thiếu kịp thời. Chi phí cho việc đi lại, quan hệ công tác tốn kém nên công ty phải khắc phục dần.
Qua hơn năm năm xây dựng và trưởng thành, đến nay Công ty Hoá Chất Mỏ đã có 9 phòng ban thuộc cơ quan điều hành Văn phòng công ty, 10 xí nghiệp, 1 trung tâm, 05 chi nhánh và 2 văn phòng thay mặt với tổng số 1.643 cán bộ công nhân viên chức, chất lượng công nhân viên chức ngày càng được nâng cao thể hiện:
Số có trình độ đại học 169 người= 10% tổng số CBCNVC
Số có trình độ trung cấp 150 người = 9% tổng số CBCNVC.
Số công nhân kỹ thuật và lao động 1324 người = 80,8% tổng số CBCNVC.
Số lao động nữ có 391 người = 24% tổng số CBCNVC
Các hoạt động chính của công ty.
Ban đầu ngành hoá chất mỏ mới chỉ làm nhiệm vụ là cung ứng thuốc nổ cho khai thác mỏ ở Miền Bắc, sau đó cho toàn quốc và làm cả nhiệm vụ quốc tế với hai nước bạn Lào và Campuchia.
Từ năm 1995 công ty đã đăng ký và được nhà nước và tổng công ty Than Việt Nam giao nhiệm vụ cho Công ty Hoá Chất Mỏ :
Sản xuất, phối chế,thử nghiệm, đóng gói bảo quản và cung ứng VLNCN
Xuất nhập khẩu thuốc nổ, nguyên liệu hoá chất để sản xuất VLNCN và vật tư thiết bị phục vụ ngành.
Kinh doanh vận tải đường bộ, thuỷ, vận tải quá cảnh trong và ngoài nước.
Dịch vụ sửa chữa phương tiện vận tải.
Sản xuất dây mìn, dây điện dân dụng, giấy và bao bì, giấy sinh hoạt.
May hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu, xuất nhập khẩu vật liệu may mặc.
Dịch vụ cung ứng xăng, dầu và vật tư hàng hoá khác.
Xây lắp dân dụng, sửa chữa ôtô.
Tư vấn thiết kế mỏ.
Dịch vụ khoan đất đá, dịch vụ nổ mìn cho các đơn vị có nhu cầu trong cả nước.
Sản xuất vật liệu xây dựng và than sinh hoạt.
Dịch vụ ăn nghỉ cho khách
Thi công xây dựng và khai thác mỏ.
Cùng với mở rộng và phát triển tổ chức sản xuất, việc mở rộng tổ chức sản xuất, mở rộng ngành nghề kinh doanh không những giúp công ty giải quyết đủ việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động trong thời gian trước mắt mà còn tạo điều kiện cho công ty ổn định và phát triển trong những năm tới.
2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Mặc dù, Công ty đi vào hoạt động được hơn 5 năm, từ năm 1995 đến nay Công ty đã gặp không ít những khó khăn như : Vốn, cuộc khủng khoảng ngành than... hạn chế sản xuất kinh doanh nhưng với nỗ lực của cán bộ lãnh đạo của Công ty đã phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức đã đạt mức tăng trưởng tốt, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Theo quyết định thành lập Công ty Hoá Chất Mỏ, Quyết định 20/NL- TCCB - LĐ của Bộ Trưởng Năng Lượng. Tổng số vốn kinh doanh ngày 1/4/1995(chưa tính vốn vay) là 20.570 triệu đồng.
Trong đó:
+ Vốn cố định: 11.325 triệu đồng.
+ Vốn lưu động: 9. 245 triệu đồng.
Phân bố theo nguồn vốn:
+ Ngân sách Nhà nước cấp: 18.762 triệu đồng.
+ Vốn tự bổ sung: 1.808 triệu đồng.
Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động vốn của Công ty không ngừng được bổ sung:
Năm 1996 vốn kinh doanh trên 25 tỷ đồng.
Năm 1997 vốn kinh doanh trên 30 tỷ đồng.
Năm 1998 vốn kinh doanh trên 33 tỷ đồng.
Năm 1999 vốn kinh doanh trên 40 tỷ đồng.
Năm 2000 vốn kinh doanh trên 43 tỷ đồng.
Bảng 1 : Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty.
Đơn vị : tỉ đồng
TT
Năm
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
2000
1
Doanh thu
169.5
259
305
374
385
420
2
Giá vốn hàng hoá
84.1
142.4
150.8
158.2
165.3
186.8
3
Chi phí
81.6
113
143
150
172
180
4
Lợi nhuận
3.8
3.6
11.2
13.6
15.7
18.6
Nguồn: Báo cáo hàng năm của công ty
Doanh thu của Công ty Hoá Chất Mỏ tăng mạnh trong các năm từ 1995 đến 2000, năm 1996 tăng hơn so với năm 1995 là 52,8%, năm 1997 tăng so với năm 1996 là 17,76%, năm 1998 tăng so với năm 1997 là 22.6% và năm 2000 tăng so với năm 1999 là 9%. Điều này thể hiện năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hoá Chất Mỏ.
Số lao động tại công ty Hoá Chất Mỏ ở mức trung bình, nhờ bố trí sử dụng một cách hợp lý đã đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh, người lao động trong công ty có mức thu nhập khá cao đảm bảo đời sống.
Bảng 2 : Tình hình lao động và thu nhập của Công ty Hoá Chất Mỏ
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
1995
1996
1997
1998
1999
2000
Số lao động
Người
1155
1390
1596
1693
1695
1700
Thu nhập đầu người/ tháng
1000đ
750
925
1050
1300
1405
1500
Nguồn : Báo cáo hàng năm của Công ty.
Số lao động của công ty Hoá Chất Mỏ không ngừng được tăng thêm trong những năm qua, so với năm 1995, năm 1996 tăng thêm 235 người, năm 1997 so với năm 1996 tăng 206 người,năm 2000 so với năm 1999 tăng thêm 5 người. Trong khi đó mức thu nhập đầu người khá cao và tăng trưởng mạnh. Thu nhập theo đầu người của công ty thuộc loại cao so với các đơn vị thuộc Tổng Công ty Than Việt Nam.
Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty.
Sản phẩm.
Ngoài nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, Công ty còn làm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đa ngành nghề như may mặc hàng bảo hộ lao động, dây mìn điện, xăng dầu và hàng vật tư thiết bị. Đặc biệt là sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp, là một loại hàng hoá đặc biệt, bị hạn chế kinh doanh và bị quản lý rất chặt chẽ đó là thuộc ngành nghề nguy hiểm, độc hịa, tàu xe vận chuyển luôn lênh đênh trên biển và đi lại trên bộ cũng nhiều, sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp lại dễ nổ, khó bảo quản, nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn đối với các đơn vị không có giấy phép sản xuất tàng trữ vật liệu nổ công nghiệp là phạm pháp.
Hiện nay công ty phải nhập khẩu một số nguyên vật liệu nổ từ nước ngoài nhưng Công ty đã từng bước nghiên cứu và sản xuất trong nước nhằm hạn chế nhập khẩu tiết kiệm ngoại tệ.
Đặc điểm mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp.
- Thuốc nổ là loại hoá chất đặc biệt mà sau khi có tác dụng lý học, hoá học, hay nhiệt năng đủ liều lượng sẽ gây ra phản ứng hoá học biến hoá chất hay hỗn hợp hoá chất đặc biệt đó thành năng lượng nổ và phản ứng phá huỷ môi trường xung quanh.
- Phụ kiện nổ gồm có dây cháy chậm, dây nổ, kíp nổ, mồi nổ và các phụ kiện khác.
Vật liệu nổ công nghiệp là loại vật tư kỹ thuật, nó là sản phẩm của lao động, là nguyên vật liệu có công dụng phục vụ cho sản xuất, chính nó là loại vật tư kỹ thuật đặc biệt cho nên nó có độ co giãn nhu cầu ít hơn so với vật tư hàng hoá khác.
Trong thực tiễn có rất nhiều các ngành sản xuất không thể thiếu vật liệu nổ công nghiệp như: Công nghệ khai thác Than; làm đường, cầu, cống, xây dựng các chương trình lớn như công trình thuỷ điện.
Tuỳ theo mức độ nguy hiểm khi bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN được chia thành 5 nhóm sau:
Nhóm 1: Chất nổ có sức chứa lớn hơn 15% Nitro este ở dạng lỏng, chứa Hexogen, không giảm nhạy, chứa tetrin.
Nhóm 2 : Chấ...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status