Một số giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ quảng cáo của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Truyền thông Hà Thái (năm 2006-2010) - pdf 12

Download Chuyên đề Một số giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ quảng cáo của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Truyền thông Hà Thái (năm 2006-2010) miễn phí



MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Chương I: Cơ sở lý luận về sản phẩm dịch vụ và sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ 5
I. Khái niệm - Đặc trưng của sản phẩm dịch vụ và đặc điểm của thị trường dịch vụ 5
II. Đặc trưng của sản phẩm dịch vụ quảng cáo 10
III. Vai trò của công ty chuyên môn hoá trong hoạt động quảng cáo 13
IV. Các yếu tố tạo lập nên sức cạnh tranh và các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ quảng cáo 14
Chương II: Thực trạng về sức cạnh tranh sản phẩm dịch vụ quảng cáo của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Truyền thông Hà Thái 29
I. Tổng quan về doanh nghiệp 29
II. Phân tích thực trạng và đánh giá chung về sức cạnh tranh sản phẩm dịch vụ quảng cáo của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Truyền thông Hà Thái 41
Chương III: Một số giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ quảng cáo của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Truyền thông Hà Thái (năm 2006-2010) 48
I. Tính tất yếu khách quan của việc phải nâng cao sức cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ quảng cáo của Công ty Cổ phần Quảng cáo và Truyền thông Hà Thái 48
II. Một số giải pháp để nâng cao sức cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ quảng cáo của Công ty Cổ phần Quảng cáo và
Truyền thông Hà Thái (năm 2006-2010) 50
III. Một số kiến nghị để thực hiện giải pháp 59
Kết luận 60
Lời cam kết và xác nhận 62
Tài liệu tham khảo 63
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30420/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

rong nền kinh tế thị trường, khả năng nắm bắt nhanh nhạy nhu cầu và thời cơ thị trường của doanh nghiệp rất quan trọng, nó đóng vai trò đặc biệt to lớn vào sự thành công của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp năng động, phản ứng nhanh nhạy với mọi biến động của nhu cầu thị trường, cũng như biết phát hiện ra những nhu cầu mới, nhu cầu tiềm ẩn, thỏa mãn khách hàng tốt hơn và nhanh hơn đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ là doanh nghiệp chiến thắng trong cuộc đua giành thị trường. Hơn nữa, việc nắm bắt nhu cầu thị trường còn giúp doanh nghiệp tránh được các chi phí lưu trữ không cần thiết, tạo lợi thế cho doanh nghiệp giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh về giá của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh.
4.2.5. Vị thế của doanh nghiệp:
Biểu hiện cụ thể của yếu tố này là thị phần mà doanh nghiệp này chiếm lĩnh, uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng, bạn hàng, thậm chí cả với đối thủ cạnh tranh của mình. Đây là một tài sản vô hình đặc biệt quan trọng, đặc biệt trong thời điểm cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Nhân tố này được tích lũy trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế to lớn cho doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. Trên thị trường, doanh nghiệp có vị trí ưu thế hơn đối thủ sẽ ngày càng có khả năng mở rộng được thị phần, nâng cao doanh thu tiêu thụ, góp phần tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
5. Các chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ quảng cáo.
5.1. Thị phần của sản phẩm:
Có thể xem xét trên hai góc độ thị phần tưong đối và thị phần tuyệt đối.
+ Thị phần tuyệt đối: là thị phần của sản phẩm của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường. Đây là một thước đo quan trọng biểu hiện khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Một sản phẩm có khả năng cạnh tranh càng lớn sẽ góp phần làm tăng thị phần của doanh nghiệp đó. Thông thường thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp được so sánh với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
Công thức tính:
Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp (%)
=
Sản lượng sản phẩm của DN trên thị trường
* 100
Tổng sản lượng cung ứng trên thị trường
+ Thị phần tương đối: Bên cạnh thị phần tuyệt đối, chỉ tiêu thị phần tương đối cũng được sử dụng để so sánh khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh ngiệp đối với các doanh nghiệp cạnh tranh chủ yếu.
Công thức tính:
Thị phần tương đối của doanh nghiệp (%)
=
Sản lượng sản phẩm của DN trên thị trường
* 100
Sản lượng cung ứng trên thị trường của đối thủ cạnh tranh
5.2. Mức biến động thị phần của doanh nghiệp:
Trong một số trường hợp, thị phần lớn chưa chắc đã có thể kết luận rằng doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao hơn các doanh nghiệp khác. Thị phần cao nhiều khi là do những thành quả đã đạt được trong quá khứ đem lại (Ví dụ: như hiệu quả của hoạt động quảng cáo). Để phản ánh được sức mạnh cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp, người ta sử dụng chỉ tiêu “mức biến động thị phần”, chỉ tiêu này cho thấy rõ hơn khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, vì thời điểm ra nhập thị trường cũng như quy mô khởi điểm của các doanh nghiệp là rất khác nhau.
Mức biến động thị phần = Thị phần thời kỳ (t) - Thị phần thời kỳ (t-1)
Mức biến động thị phần tăng là kết quả phản ánh khả năng cạnh tranh cao của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác cùng ngành và ngược lại.
5.3. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu:
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu (%)
=
Lợi nhuận ròng
* 100
Doanh thu tiêu thụ
Tăng doanh thu là tiền đề để doanh nghiệp phát triển và nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp doanh thu tăng, không những không làm lợi nhuận tăng, mà thậm chí lại giảm đi do chi phí cận biên gia tăng cao hơn thu nhập cận biên. Nếu doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, khả năng cạnh tranh tốt sẽ duy trì được tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ổn định và cao hơn các doanh nghiệp cạnh tranh khác. Tuy nhiên, thước đo này chỉ được sử dụng để so sánh cho các doanh nghiệp cùng một ngành. Nếu so sánh các doanh nghiệp của 2 ngành khác nhau, sẽ trở nên không phù hợp do điều kiện và đặc điểm từng ngành khác nhau.
5.4. Tỷ lệ giữa chi phí Marketing / Tổng doanh thu:
Tỷ lệ chi phí Marketing
/ tổng doanh thu
=
Chi phí Marketing
* 100
Tổng doanh thu
Hiện nay chỉ tiêu này đang được sử dụng phổ biến để đánh giá khả năng cạnh tranh cũng như hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp. Tuy nhiên khi sử dụng chỉ tiêu này cần thận trọng. Chỉ tiêu này cao, thể hiện doanh nghiệp chi phí lớn cho hoạt động Marketing trong kỳ. Nhưng thường ảnh hưởng của các chiến dịch quảng cáo tiếp thị, có thể phải đợi đến những giai đoạn tiếp sau mới phát huy tác dụng. Chỉ tiêu này thấp, một mặt cho thấy hoạt động Marketing của doanh nghiệp rất có hiệu quả trong việc thúc đẩy bán hàng, nhưng mặt khác chi phí Marketing quá thấp có thể có ảnh hưởng xấu đến doanh thu của các kỳ sau.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ SỨC CẠNH TRANH SẢN PHẨM DỊCH VỤ
QUẢNG CÁO CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO
VÀ TRUYỀN THÔNG HÀ THÁI
I. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
1. Nhận dạng doanh nghiệp
1.1. Giới thiệu chung về doanh nghiệp
- Tên đăng ký : Công ty Cổ phần Quảng cáo và Truyền thông Hà Thái
- Địa chỉ : Tầng 7 toà nhà Seaprodex 20 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội
- Điện thoại : 04.7762431/32 - 04.7732222
- Fax : 04.8359142
- Website : www.hathaiart.com.vn
- Email : [email protected]
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Công ty Cổ phần Quảng cáo và Truyền thông Hà Thái được thành lập ngày 12-5-2000 với tổng vốn hoạt động 10.100.000.000 VND. Là một công ty cổ phần sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực quảng cáo và truyền thông, một ngành còn mới mẻ đối với thị trường Việt Nam. Lúc mới thành lập, do vốn còn hạn hẹp, công ty phải thuê thiết bị để hoàn thành các hợp đồng đã ký kết. Sau năm đầu tiên làm ăn có hiệu quả, cán bộ trong công ty nhận thức rõ phải đầu tư mạnh để tạo chỗ đứng trên thị trường, cạnh tranh với các công ty lớn cả trong và ngoài nước. Chính vì vậy, hàng loạt các trang thiết bị chuyên dùng hiện đại đã được nhập về trong thời gian qua. Cho đến nay công ty đang sở hữu một số lượng lớn trang thiết bị để thực hiện được nhiều chương trình cùng lúc. Trong 6 năm hoạt động trên thương trường chưa phải là dài đối với một doanh nghiệp, nhưng Công ty Cổ phần Quảng cáo và Truyền thông Hà Thái đã chứng tỏ sự chuyên nghiệp, tạo chỗ đứng vững chắc và công ty tự hào là thành viên của Hiệp hội quảng cáo quốc tế IAA - một tổ chức đa quốc gia về lĩnh vực quảng cáo, tổ chức này luôn cung cấp và giúp các thành viên của mình đạt tiêu chuẩn quốc tế.
1.1.2. Các lĩnh vực hoạt dộng chính:
STT
Lĩnh vực
Chi tiết
1
Tổ chức các sự kiện, hội chợ.
- Tổ chức hội chợ, hội thảo, hội nghị chuyên ngành
- Lễ kỷ niệm, lễ khánh thành, lễ khai trương
- Tổ chức triển lãm, giới thiệu sản phẩm, nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại.
2
Thiết kế, sản xuất, dàn dựng.
- Thiết kế, sản xuất biển quảng cáo tấm lớn, t...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status