Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở công ty TNHH thương mại Chấn Hưng - pdf 12

Download Chuyên đề Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở công ty TNHH thương mại Chấn Hưng miễn phí



Từ khi thành lập vào tháng 09 năm 2003 cho đến năm 2006 : Công ty chuyên kinh doanh dịch vụ quảng cáo, mua bán khí ga, bếp ga các loại để cung cấp cho thị trường trong và ngoài Thành phố.
Nhưng do nhu cầu thị trường và do xu hướng phát triển của Công ty, nên từ đầu năm 2007 cho đến nay Công ty chuyên kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Từ một hộ kinh doanh cá thể mà thành lập thành Công ty TNHH Quảng cáo và thương mại Rồng Việt, nên Công ty vừa phải kinh doanh, vừa phải tìm kiếm Thị trường nên kinh nghiệm quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh còn hạn chế, vì vậy hiệu quả kinh doanh đạt được còn thấp. Song, Công ty đã không ngừng phát triển về mọi mặt để đáp ứng được một phần nhu cầu của Thị trường cũng như của người tiêu dùng. Đồng thời phấn đấu để trở thành một đơn vị tư nhân lớn mạnh, đủ sức cạnh tranh với Thi trường, tạo uy tín trên thương trường. Đó cũng là sự cố gắng không ngừng của Công ty nói chung, và của cả ban lãnh đạo, công nhân trong Công ty nói riêng.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30425/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

n ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ doanh thu tiêu thụ, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trên cơ sở đã xác định doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh.
-Giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, tình hình thanh toán với khách hàng.
II-Các cách bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1-cách bán hàng trực tiếp:
Là cách giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay tại phân xưởng không qua kho) của Doanh nghiệp. Người mua thanh toán ngay hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được coi là tiêu thụ.
2-cách gửi hàng đi bán:
Là cách mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong Hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán.Khi được bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng bên mua chấp nhận này được coi là tiêu thụ.
3-cách hàng đổi hàng:
Là cách xuất sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuếgiá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ không tương tự để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng để đổi lấy vật tư, hàng hoá, TSCĐ khác theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
4-Phương pháp bán hàng đại lý,ký gửi:
Là cách mà bên chủ hàng (gọi là bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi(gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hay chênh lệch giá.
5-cách bán hàng trả chậm, trả góp:
6-cách tiêu thụ nội bộ:
Là việc mua- bán sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa đơn vị chính và đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một công ty, tổng công ty, tập đoàn,liên hiệp xí nghiệp,...Ngoài ra,được coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất, biếu, tặng,trả lương, trả thưởng, xuất dùng cho hoạt động kinh doanh,...
III-Nội dung tổ chức Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ:
1-Chứng từ Kế toán:
Để Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ, Kế toán sử dụng các chứng từ sau đây:
-Hoá đơn giá trị gia tăng.
-Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
-Thẻ quầy hàng.
-Hợp đồng mua bán.
-Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, giấy báo có,...
-Các chứng từ liên quan khác như: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại,...
2-Tài khoản sử dụng:
Kế toán bán hàng và cung cấp dịch vụ sử dụng những tài khoản: 511, 512, 521, 531, 532, 632, 333.
Sau đây là nội dung, kết cấu và tài khoản cấp hai của các tài khoản sử dụng:
2.1-Tài khoản 511-Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
a.Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
-Bán hàng: bán sản phẩm do Doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và ban Bất động sản đầu tư.
-Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thoả thuận theo Hợp đồng trong một kỳ, hay nhiều kỳ kế toán như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,cho thuê TSCĐ theo cách cho thuê hoạt động,...
b.Kết cấu:
TK 511-DTBH và cung cấp dịch vụ
-Thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu -Doanh thu bán sản phẩm,hàng
phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực hoá,bất động sản đầu tư và cung
tế của sản phẩm, hàng hoá , dịch vụ đã cấp dịch vụ của Doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng và đã được xác thực hiện trong kỳ kế toán.
định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
-Số thuế GTGT phải nộp của Doanh nghiệp
nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp.
-DTBH bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
-Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
kỳ.
-Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
X
c.Tài khoản cấp hai: TK 511 có 5 Tk cấp hai.
+TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT.
2.2-Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ.
a.Nội dung:
Tài khoản này phản ánh DTBH nội bộ của Doanh nghiệp trong một kỳ Kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.
b.Kết cấu:
TK 512-Doanh thu nội bộ.
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá -Tổng số doanh thu tiêu thụ nội
háng bán, chiết khấu thương mại đã chấp nhận bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ kế toán.
tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
-Số thuế GTGT phải nộp của số sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
-Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ vào
TK 911.
X
c. Tài khoản cấp hai: TK 5112 có 3 TK cấp hai.
+TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm.
+TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
2.3-Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại.
a. Nội dung:
TK này dùng để phản ánh số chiết khấu thương mại mà Doanh nghiệp đã giảm trừ hay đã thanh toán với người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn và theo thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (đã ghi trên Hợp đồng kinh tế mua bán hay các cam kết mua, bán hàng).
b.Kết cấu:
TK 521-Chiết khấu thương mại.
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số chiết
thanh toán cho khách hàng. khấu thương mại sang TK 511 để
xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
X
2.4-Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại.
a.Nội dung:
TK này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại do nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm Hợp đồng kinh tế, hàng bán bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách.Giá trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên TK này sẽ điều chỉnh DTBH thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trong kỳ báo cáo.
b.Kết cấu:
TK 531- Hàng bán bị trả lại.
Doanh thu của hàng bán bị trả lại,đã trả lại Kết chuyển trị giá của hàng bán bị
tiền cho người mua hay tính trừ vào nợ trả lại vào bên nợ TK 511 hay TK phải thu của khách hàng. 512 để xác định doanh thu thuần
trong kỳ báo cáo về số sản phẩm,
hàng hoá đã bán ra, dịch vụ đã tiêu
thụ.
X
2.5-Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán.
a.Nội dung:
Dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ hạch toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do sản phẩm, hàng hoá kém, mất phẩm chất, hay không đúng quy cách theo quy định trong Hợp đồng kinh tế.
b.Kết cấu:
TK 532- Giảm giá hàng bán
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
thuận cho người mua do hàng bán kém, hàng bán sang TK 511 hay TK 512.
mất...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status