Báo cáo Công tác quản lý vốn của công ty cổ phần Hà Bắc - pdf 12

Download Báo cáo Công tác quản lý vốn của công ty cổ phần Hà Bắc miễn phí



MỤC LỤC
PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦÂ CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC
I. Đặc điểm chung của Công ty 1
1. Quá trình hình thành và phát triển 1
2. Nhiệm vụ hiện nay của Công ty 3
3. Bộ máy quản lý của Công ty 4
4. Đặc điểm cơ cấu sản xuất của Công ty 6
 
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC
 
I. Những vần đề cơ bản về vốn và vai trò của vốn trong sản xuất kinh doanh 8
1. Khái niệm và vai trò của vốn 8
1.1. Khái niệm 8
1.2. Vai trò 8
2. Cơ cấu các loại vốn 8
2.1. Vốn cố định 8
2.2. Vốn lưu động 9
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 9
3.1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định 9
3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 10
II. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của Công ty 11
1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ 11
2. Chỉ tiêu hàm lượng VCĐ 12
3. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ 12
4. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận VCĐ 13
5. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận VCĐ 13
6. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận VLĐ 14
7. Chỉ tiêu hàm lượng VLĐ 15
8. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn sản xuất kinh doanh 15
9. Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận vốn sản xuất kinh doanh 15
10. Đánh giá tốc độ luân chuyển VLĐ qua các năm 16
- Số vòng quay của VLĐ 16
- Số ngày luân chuyển 1 vòng quay của VLĐ 17
- Số vòng quay vốn của toàn doanh nghiệp 17
- Mức tiết kiệm vốn 18
- Nhận xét chung 18
III. Khả năng thanh toán của Công ty qua các năm 20
1. Khả năng thanh toán hiện hành 20
2. Tỷ suất về khả năng thanh toán của VLĐ 21
3. Khả năng thanh toán tức thời 21
4. Khả năng thanh tóan của Công ty 22
IV. Kế hoạch sử dụng vốn của Công ty năm 2003 22
 
PHẦN III: NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC.
1. Vốn cố định 25
2. Vốn lưu động 26
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-30528/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ß
- QuÇn ¸o s¬ mi bß mµi
- Áo sơ mi cao cấp
- Áo khoác các loại
- Quần áo trẻ em
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Sản phẩm của Công ty được thiết kế đẹp, hợp kiểu dáng và thị hiếu người tiêu dùng nên thị trường tiêu thụ của nó rất rộng. Có thể chia ra làm hai khu vực sau:
+ Thị trường nội địa: những sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là quần âu, áo sơ mi cao cấp, quần áo bò, quần áo trẻ em, áo Jackét… với kiểu dáng và kích thước phù hợp nên được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Công ty cũng chú trọng đặt đại lý ở các nơi trên toàn quốc nhưng chủ yếu là các khu vực thành thị, đông dân cư vì đa số hàng của Công ty đều ở mức trung và cao cấp.
+ Thị trường xuất khẩu: sản phẩm xuất khẩu của Công ty chiếm một tỷ trọng khá cao khoảng 40% tổng giá trị sản xuất.
3. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Công ty Cổ phần Hà Bắc hoạt động sản xuất công nghiệp có quy mô lớn, tính chất hoạt động kinh doanh rất phức tạp đòi hỏi công tác quản lý phải khoa học vì vậy Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu "chức năng trực tuyến" có nghĩa là các phòng ban tham mưu với ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc điều hành, ra quyết định đúng đắn có lợi cho Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
- Ban giám đốc: 4người
+ Tổng giám đốc đồng thời là chủ tịch Hội đồng quản trị đây là người đứng đầu bộ máy Công ty, thay mặt Công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty mình. Đồng thời chỉ huy toàn bộ hoạt động bộ máy quản lý và tất cả các bộ phận của Công ty.
+ Giám đốc điều hành: có trách nhiệm giúp việc cho tổng giám đốc về mặt kỹ thuật sản xuất, thiết kế của Công ty.
+ Giám đốc điều hành sản xuất: có trách nhiệm giúo việc cho tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh.
+ Giám đốc điều hành nội chính: có nhiệm vụ giúp cho tổng giám đốc biết về các mặt đời sống công nhân viên và điều hành xí nghiệp dịch vụ đời sống.
- Các phòng ban chức năng bao gồm:
+ Văn phòng tổng hợp: có nhiệm vụ quản lý về mặt quân số, mặt tổ chức của Công ty, tham gia cho tổng giám đốc về mặt tổ chức.
+ Phòng kỹ thuật: có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu, mã hàng theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu của tổ chức.
+ Tổ KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm hỏng, lỗi trước khi đưa vào nhập kho.
+ Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát thị trường và lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời đúng thời hạn trong các hợp đồng.
+ Phòng thị trường: có nhiệm vụ, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kế toán tài vụ: phân tích và tổng hợp số liệu để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, phục vụ kịp thời cho kế toán quản trị.
+ Cửa hàng dịch vụ: làm công tác dịch vụ, phục vụ thêm cho đời sống công nhân viên trong xí nghiệp.
+ Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm: tại đây Công ty có trưng bày các mặt hàng Công ty sản xuất vừa giới thiệu sản phẩm vừa bán, đồng thời cũng là nơi tiếp nhận các ý kiến đóng góp phản hồi từ người tiêu dùng.
+ Phòng kho: bao gồm vật liệu và kho thành phẩm nơi bảo quản đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Hà Bắc
Phòng kế hoạch
Giám đốc điều hành nội chính
Giám đốc điều hành sản xuất
Giám đốc điều hành
Phòng kho
TTTM và giới thiệu SP
Cửa hàng dịch vụ
Phòng thị trường
Phòng kế toán tài vụ
Tổ
KCS
Phòng kỹ thuật
Văn phòng tổng hợp
Tổng giám đốc
4. Đặc điểm cơ cấu sản xuất của Công ty.
Công ty Cổ phần Hà Bắc là 1 Công ty chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy trình công nghệ khép kín (bao gồm cắt may là, đóng gói, nhập kho) với các loại máy móc chuyên dùng với số lượng sản phẩm không nhỏ được chế biến từ nguyên liệu chính là vải.
Mô hình sản xuất của Công ty bao gồm 4 xí nghiệp chính.
Trong mỗi xí nghiệo này lại chia ra làm 5 bộ phận có nhiệm vụ khác nhau. Văn phòng, xí nghiệp, tổ cắt, tổ máy, tổ hoàn thành và tổ bảo quản.
Công ty có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau:

Đóng gói
Nhập kho
Thêu
Giặt, tẩy, mài
May
Cắt
NVL
Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục. Sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Sản phẩm của Công ty rất đa dạng về chủng loại và mẫu mã song tất cả đều trải qua một quy trình công nghệ như trên cụ thể NVL chính là vải, vải được nhận về từ kho NVL theo từng chủng loại mà phòng kỹ thuật yêu cầu theo mẫu mã hàng. Vải được đưa vào nhà cắt, tại nhà cắt vải được trải, đặt mẫu đánh số và cắt thành bán thành phẩm, sau đó thì nhập kho nhà cắt và chuyển cho các bộ phận may trong xí nghiệp.
Ở các tổ may được chia thành nhiều công đoạn: may cổ, may tay, ghép thân, cạp… tổ chức thành dây chuyền, bước cuối cùng của dây chuyền là hoàn thành sản phẩm. Trong tất cả các quy trình may, phải sử dụng các nguyên liệu phụ như: chỉ, cúc, khoá… các sản phẩm may song được chuyển xuống bộ phận là sau đó đóng gói và nhập kho thành phẩm.
Sơ đồ mô hình tổ chức sản xuất của Công ty
Thu hoá là
Thu hoá may
Kho Công ty
Tổ là
Tổ may
XN phụ trợ
XN may DH
XN may NH
XN I
XN I
Công ty
Tổ cắt
Văn phòng xí nghiệp
PX
Thêu
PX
Mài
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN HÀ BẮC
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Khái niệm và vai trò của vốn.
1.1. Khái niệm.
Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh, vốn được biểu hiện bằng tiền và toàn bộ giá trị hiện vật.
1.2. Vai trò.
- Vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh với nhiều đặc điểm khác nhau và chính xác các đặc điểm này đã quy định nguyên tắc kế toán cho từng loại vốn.
- Vốn cố định là khoản vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ, cógiá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- Vốn cố định là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình tái sản xuất, muốn cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các hình thức kinh doanh khác nhau.
- Vốn là công cụ để phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật tư, phản ánh kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Như vậy vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu của doanh nghiệp cho quá trình sản xuất.
2. Cơ cấu các loại vốn.
2.1. Vốn cố định.
Vốn cố định là một bộ phận vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà giá trị của nó được chuyển dần vào nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một chu kỳ hoạt động khi hết thời gian sử dụng.
- Đặc điểm của vốn cố định.
+ Vốn cố định được biểu hiện bằng tiền của TSCĐ
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Vốn cố định chuyển dịch từng phần vào giá thành sản phẩm hay chi phí sản xuất sản phẩm tương ứng với giảm dần giá trị sử dụng TSCĐ cũng được tách ra. Trong các chu kỳ sản xuất kế tiếp n
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status