Nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối- Công ty cổ phần Gốm sứ và xây dựng COSEVCO - pdf 12

Download Chuyên đề Nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp nhà nước nắm cổ phần chi phối- Công ty cổ phần Gốm sứ và xây dựng COSEVCO miễn phí



Đội ngủ cán bộ quản lý chủ chốt thiếu kinh nghiệm, chưa được đào tạo về lý luận chính trị và công tác quản lý. Chậm đổi mới, chưa nhanh nhạy và thích ứng với cơ chế thị trường nhất là hiện nay công ty đã chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Đội ngũ làm công tác thị trường còn thiếu và yếu năng lực, trách nhiệm chưa cao. Hệ thống đại lý chưa thực sự mạnh và phân bổ hợp lý. Bộ máy bán hàng vừa công kềnh vừa kém hiệu quả, nên chi phí thị trường thì lớn mà hiệu quả bán hàng thì không được như mong đợi.
Đội ngũ kế toán Công ty chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Công tác hạch toán sản xuất kinh doanh còn chậm, việc phân tích đánh giá tài chính về những hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty để tham mưa cho Giám đốc trong việc điều hành quản lý còn chưa thực hiện được. Công tác đối chiếu, thu hồi công nợ vẫn còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý giá thành và các chi phí vẫn còn nhiều tồn tại.
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31080/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

mó đa dạng (gồm hàng chục loại mẫu mó khỏc nhau) với nguyờn liệu bề mặt như men, màu được nhập khẩu từ Italia và nguyờn liệu xương như đất sột, cao lanh cú sẵn ở địa phương. Cỏc thụng số về kỷ thuật của cỏc nguyờn liệu này đều đạt cỏc tiờu chuẩn TCVN quy định như độ hỳt nước, độ bền uốn, độ phẳng...
Thị trường gạch men của Cụng ty rộng lớn trải dài từ Bắc vào Nam, do vậy để kinh doanh cú hiệu quả và mang lại doanh thu cao, HĐQT và Ban giỏm đốc đó quyết định tổ chức mạng lưới kinh doanh rải khắp trờn toàn quốc với nhiều hỡnh thức bỏn hàng như thụng qua hệ thống cỏc đại lý ( cấp I và cấp II ), mở cỏc kho trung gian, bỏn lẻ tại cụng ty, đưa đến tận chõn cụng trỡnh... khỏch hàng chủ yếu của cụng ty thuộc đối tượng cú thu nhập cao và trung bỡnh.
3.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty:
Bảng3 : Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gạch men.
TTT
Danh mục sản phẩm
Năm
2006
2007
2008
I
Sản phẩm sản xuất (Triệu m2)
799.953
975.128
875.607
1
Chất lượng loại I (%)
39,4
58,6
63,2
2
Chất lượng loại C ( %)
5,92
4,1
3,2
II
Sản phẩm tiêu thụ ( Triệu m2)
916.085
1.030.000
854.807
Bảng 4 : Một số kết quá sản xuất kinh doanh của công ty
TT
CHỈ TIấU
Đ/v
2006
2007
2008
I
Kết quả s/xuất k/doanh
1
Doanh thu thuần
Triệu đ
45.534
54.198
51.252
2
Tổng chi phớ
Triệu đ
45.281
53.837
50.729
3
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đ
253
361
523
4
Thuế TNDN
Triệu đ
35,42
50,54
73
5
Lợi nhuận sau thuế
Triệu đ
217,58
310,46
450
II
Lao động và thu nhập
1
Lao động bỡnh quõn
Người
312
260
274
2
Nộp BHXH,BHYT
Triệu đồng
598
700
971
3
Thu nhập
Nghỡn đ/thỏng
950
1.350
1.800
3.2.1. Về sản xuất:
Tình hình sản xuất phát triển có chiều hướng ổn định, năng suất và chất lượng năm sau cao hơn năm trước, năm 2006 tình hình sản xuất đạt thấp sản lượng chỉ đạt 79% công suất thiết kế, chất lượng loại I đạt thấp chỉ đạt 39,4%. Tất cả những điều này đã làm cho Công ty năm 2006 hoạt động kém hiệu quả. Sang năm 2007,2008, công tác sản xuất đã có bước ổn định và phát triển trên cả sản lượng và chất lượng. Đặc biệt là chất lượng loại I đã đạt 63,2%. Các định mức kinh tế kỷ thuật đều có nhiều tiến bộ so với các năm khác.
Tuy nhiên so với yêu cầu đặt ra thì các chỉ tiêu sản xuất đều chưa đạt kế hoạch. Tỷ lệ loại 1 còn thấp chưa đạt yêu cầu thiết kế ( 75% Loại I ), công suất chưa ổn định từ đó kéo theo giá thành tăng cao làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.2.2. Tiêu thụ sản phẩm:
Công tác tiêu thụ sản phẩm có chiều hướng phát triển và ổn định. Tuy chưa đáp ứng thật đầy đủ nhu cầu sản xuất nhưng sản lượng tiêu thụ năm sau cao hơn năm trước. Hệ thống đại lý bán hàng đã phát triển đồng đều. Do đó, mặc dầu năm 2006,2007 là năm rất khó khăn về công tác tiêu thụ, nhưng Công ty vẫn đảm bảo lượng hàng sản xuất đều bán hết đồng thời còn tiêu thụ thêm hàng tồn kho của những năm trước. Đây cũng là kết quả nổ lực của đội ngũ làm công tác thị trường, cũng như khẳng định về chất lượng và thương hiệu sản phẩm của Công ty.
Bảng 5 : Định mức kinh tế kỷ thuật cho 1m2 gạch men:
TTT TT
Danh mục vật tư
ĐVT
Năm
So sánh %
2006
2007
2008
2007/
2006
2008/
2006
2008/
2007
1
Nguyên liệu xương
Kg
20,12
22,64
21,09
1,13
1,05
0,93
1.1
Sét các loại
Kg
11,17
11,71
11,56
1,05
1,03
0,99
1.2
Trường thạch các loại
Kg
7,28
9,02
7,81
1,24
1,07
0,87
1.3
Bi cuội
Kg
0,09
0,21
0,2
2,33
2,22
0,95
1.4
STTP
Kg
0,08
0,06
0,02
0,75
0,25
0,33
1.5
Thủy tinh lỏng
Kg
-
0,02
0,1
-
-
5,0
1.6
Xương củ
Kg
1,02
1,55
1,5
1,52
1,47
0,97
2
Men màu
Kg
0,87
0,90
0,81
1,03
0,93
0,91
2.1
Màu
Kg
0,04
0,04
0,04
1,0
1,0
1,0
2.2
Men + Engobe
Kg
0,83
0,86
0,77
1,04
0,93
0,90
3
Than
Kg
5,33
5,12
4,91
0,96
0,92
0,95
4
Bao Cattông
Cái
1,004
1,005
1,004
1,0
1,0
1,0
5
Băng dán
Cuộn
0,025
0,02
0,02
1,0
1,0
1,0
6
Tiêu thụ điện năng
Kw
2,8
3,2
2,8
1,14
1
0,88
7
Phụ tùng thay thế và công cụ
1000đ
2,4
2,5
2,4
1,04
1
0,96
Nhìn vào bảng thấy rằng định mức kinh tế kỹ thuật trên một đơn vị sản phẩm có chiều hướng ngày càng giảm, nhất là những vật tư có tỷ trọng về giá trị lớn như men màu, than, điện năng giảm qua các năm. tuy nhiên so với định mức kinh tế kỹ thuật quy định thì chưa tiên tiến lằm, mặt khác so sánh với các nhà máy sản suất gạch men khác thì tiêu hao như trên là quá lớn do đó giá thành công xưởng của một m2 gạch men của công ty còn cao hơn các công ty khác từ 1000 – 2000đồng.
II. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
1 .1. Đánh giá các chỉ tiêu tài chính
Qua số liệu thu thập được, ta tính toán các chỉ số đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau :
Bảng 6 : Một số chỉ số tài chính của công ty qua các năm
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn (%)
95
91
92
Nguồn vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn (%)
5
8,5
8,4
Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần)
0,73
0,67
0,72
Khả năng thanh toán nhanh ( lần )
1,72
2,39
2,89
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ doanh thu (%)
0,47
0,57
0,87
Tỷ suất lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản (%)
0,19
0,26
0,3
Tỷ suất lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu (%)
3,7
3,1
3,5
Qua bảng số liệu thấy rằng tình hình tài chính của công ty chưa thật lành mạnh lám.
+ Chỉ tiêu nợ phải trả/ tổng nguồn vốn quá cao ( 92-95%) và tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu quá thấp ( 5-8% ) chứng tỏ nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn vay, điều này làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp vì chi phí lãi vay quá lớn.
+ Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn quá thấp ( dưới 1 lần) trong khi ngưỡng an toàn cho phép là 2 lần. Điều này là không tốt bởi vì chỉ tiêu này xác định khả năng đáp ứng nghĩa vụ tài chính đến hạn của doanh nghiệp, chỉ tiêu này thấp là một điều không tố đối với công ty bởi khi gặp khó khăn về tài chính công ty có thể không còn khả năng thanh toán đúng hạn các khoản phải trả hay cần mở rộng hạn mức tín dụng tại ngân hàng. kết quả là nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn và chỉ số thanh toán ngắn hạn có thể giảm xuống.
+ Tỷ số khả năng thanh toán nhanh thì đã đạt và vượt ngưỡng ( 1 lần ) điều này chứng tỏ công ty có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn.
+ Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu : Như vậy, với một đồng doanh thu từ bỏn hàng và cung cấp dịch vụ cụng ty chỉ tạo ra được 0,4-0,8 đồng lợi nhuận. Chứng tỏ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chưa tốt lắm.
+Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu đều tăng qua các năm, đặc biệt là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản thấp ( chỉ đạt trong khoảng từ 0,19 đến 0,3%) trong khi đó, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cao hơn ( trong khoảng 3,1-3,5%) điều này cho thấy công ty đã sữ dụng vốn vay có hiệu quả nên đã khuếch đại được tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần cao hơn tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản.
1.2. Tình hình thu nhập, các chế độ chính sách cho người lao động và nộp ngân sách nhà nước :
Năm nào Công ty cũng tạo đủ việc làm cho người lao động, lực lượng lao động ngày càng có chất lượng. Thu nhập bình...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status