Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Shell Việt Nam trên thị trường hóa chất Polyols ở Việt Nam - pdf 12

Download Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Shell Việt Nam trên thị trường hóa chất Polyols ở Việt Nam miễn phí



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU i
1. Ý nghĩa của đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
5. Điểm mới của đề tài
6. Nội dung nghiên cứu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH 1
1.1 Tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường 1
1.2 Một số khái niệm 2
1.2.1. Cạnh tranh 2
1.2.2. Năng lực cạnh tranh 4
1.2.3. Lợi thế cạnh tranh 5
1.2.4. Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter 7
1.3 Những yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 9
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 9
1.3.2. Các yếu tố thuộc môi trường vi mô 11
1.3.2.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp 11
1.3.2.2. Các yếutố bên trong doanh nghiệp 12
1.4 Bài học kinh nghiệm của Tập đoàn Shell ở các nước 13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 15
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
SHELL VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG HÓA CHẤT
POLYOLS Ở VIỆT NAM 16
2.1 Tổng quan về sản phẩm và thị trường Polyols ở Việt Nam 16
2.1.1. Giới thiệu về sản phẩm Polyols 16
2.1.2. Tổng quan về thị trường Polyols ở Việt Nam 17
2.1.2.1. Nhu cầu về hóa chất Polyols 18
2.1.2.2. Tình hình cạnh tranh 19
2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Shell Việt Nam trên
thị trường hóa chất Polyols ở Việt Nam hiện nay 22
2.2.1. Sơ lược về Tập đoàn Shell, Công ty Shell Việt Nam và Ngành
Hóa chất của Công ty Shell Việt Nam 22
2.2.2. Tình hình kinh doanh sản phẩm Polyols của Công ty Shell Việt Nam 22
2.2.3 Môi trường cạnh tranh của Công ty Shell Việt Namtrên thị trường
hóa chất Polyols 24
2.2.3.1. Khách hàng 24
2.2.3.2. Đối thủ cạnh tranh 26
2.2.3.3. Nhà cung cấp 29
2.2.4. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Shell Việt Nam 31
2.2.4.1. Sản phẩm 34
2.2.4.2. Giá cả 37
2.2.4.3. Dịch vụ 38
2.2.4.4. Năng lực sản xuất và cung ứng 44
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Shell Việt Nam về
ngành hàng Polyols 49
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 52
CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY SHELL VIỆT NAM 53
3.1 Mục tiêu và cơ sở đề xuất giải pháp 53
3.1.1. Mục tiêu đề xuất giải pháp 53
3.1.2. Cơ sở đề xuất các giải pháp 54
3.2 Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Shell Việt Nam 55
3.2.1. Giải pháp 1: Cải thiện mạng lưới nhân sự 55
3.2.2. Giải pháp 2: Hoàn thiệnchiến lược cạnh tranh về giá 58
3.2.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện hệ thống Logistics và Supply Chain 62
3.2.4. Giải pháp 4: Phát triển thương mại điện tử 68
3.3 Hiệu quả của các giải pháp 70
3.4 Một số kiến nghị 71
3.4.1. Đối với Công ty Shell Việt Nam 71
3.4.1.1. Xây dựng bộ phận Marketing 71
3.4.1.2. Tuyển dụng và đào tạo chuyên sâu nhân viên tư vấn
kỹ thuật làm việc tại Việt Nam 72
3.4.2. Đối vớiChính phủ 73
3.4.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực 73
3.4.2.2. Xây dựng hiệp hộicác nhà sản xuất mút 73
3.4.2.3. Khuyến khích đầu tư 73
3.4.2.4. Xây dựng quy chuẩn an toàn trong việc sản xuất mút 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 74
KẾT LUẬN v
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO viii


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31081/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ị cấp cao của khu vực có thể giám sát việc thực hiện. Mặc dù, SCV thực hiện
nghiêm túc quy trình này nhưng vẫn có khách hàng không hài lòng với cách xử
lý khiếu nại của SCV. Số khách này phần lớn là ở khu vực phía Bắc, họ khiếu
nại về thời gian giao hàng chậm trễ, về hồ sơ chứng từ giao hàng không đầy đủ.
Thật vậy, do SCV không có thay mặt bán hàng và nhân viên dịch vụ khách hàng
ở phía Bắc nên khi có khiếu nại, SCV không thể cử nhân viên xuống nhà máy
khách hàng để xem xét và trực tiếp giải tỏa những lo ngại của khách hàng. Mặc
khác, do SCV đang thiếu nhân sự ở bộ phận dịch vụ khách hàng, nên các nhân
viên đều làm việc quá tải, không đủ thời gian để giải quyết chu đáo các khiếu
nại của khách hàng.
Tiếp nhận
khiếu nại
từ khách
hàng
Chuyển
sang các
bộ phận có
liên quan
Điều tra và
xác định
nguyên
nhân
Phản hồi
cho khách
hàng
Xác định
các biện
pháp khắc
phục
Xác định các
biện pháp
phòng ngừa
Theo dõi
việc thực
hiện
Theo dõi
việc thực
hiện
- 68 -
z Liên lạc dễ dàng với bộ phận phục vụ khách hàng và bộ phận bán hàng.
Ngoài hệ thống điện thoại, fax, email của công ty, tất cả các nhân viên
văn phòng đều được trang bị điện thoại di động để dễ dàng liên lạc hơn. Thế
nhưng, đôi khi khách hàng gọi điện thoại để đặt hàng nhưng không liên lạc được
do số máy lẻ bận liên tục. Từ năm 2004, SCV bắt đầu triển khai cách
kinh doanh qua mạng thông qua website của Shell là Customer Lounge
Đó là một website cho phép
khách hàng trực tiếp truy cập vào để tìm mọi thông tin về sản phẩm như quy
cách sản phẩm (Specification), MSDS, … ; cho phép đặt hàng và theo dõi tiến độ
thực hiện đơn hàng của Shell; xem tất cả công nợ …. Tất cả khách hàng có sử
dụng Internet đều có thể truy cập vào Customer Lounge. Mỗi khách hàng sẽ
được cung cấp một mật mã riêng để bảo mật thông tin của khách hàng. Quả
thật, khi sử dụng Customer Lounge, Shell ước tính được giá trị tiết kiệm được
không chỉ đối với SCV mà cho cả khách hàng như sau:
Bảng 2.4: Giá trị tiết kiệm được khi sử dụng Customer Lounge
Khoản mục Tiện ích đối với khách hàng Giá trị tiết kiệm
được (USD)
MSDS Dễ tìm bảng MSDS, phiên bảng mới cập
nhật nhất bất cứ lúc nào 24x7
$12.00
COA (Certificate
of Analysis)
Tìm những COA của tất cả các chuyến hàng
đã nhận được theo số lô hàng.
$ 8.29
Đơn hàng Khách hàng có thể đặt hàng 24x7 mà không
mất thời gian chờ đợi người nhận đơn hàng
trả lời.
Có thể thay đổi đơn hàng: ngày giao hàng,
số lượng, tên hàng … hay hủy đơn hàng.
$12.00
Khiếu nại của
khách hàng
Khách hàng có thể khiếu nại về chất lượng
sản phẩm và dịch vụ của Shell, đồng thời có
thể cung cấp những thông tin phản hồi cho
Shell.
$10.00
- 69 -
Công nợ Xem tất cả những hóa đơn mua hàng của
Shell và những hóa đơn sắp đến hạn thanh
toán.
$18.07
Tình trạng những
đơn hàng hiện tại
Xem tình trạng của những đơn hàng hiện tại
như: kiểm tra điều kiện và điều khoản của
đơn hàng, đơn hàng đã được thực hiện chưa?
$12.00
Một trong những khó khăn của SCV khi áp dụng cách này là trình
độ sử dụng email và Internet của một số nhân viên của khách hàng chưa cao.
Mặt khác, giao diện Customer Lounge được thiết kế bằng tiếng Anh, tất cả các
thông tin cũng bằng tiếng Anh. Do đó, khách hàng hơi e ngại sử dụng phương
thức này mặc dù họ được tư vấn, hướng dẫn sử dụng cặn kẽ từ đội ngũ dịch vụ
khách hàng của SCV.
z Hóa đơn và chứng từ giao hàng chính xác.
10%
10%
65%
60%
25%
30%
Chứng từ giao hàng
chính xác
Hóa đơn chính xác
Trung bình Hài lòng Rất hài lòng
Hình 2.8: Đánh giá về quy trình đặt hàng và hồ sơ chứng từ
Nguồn: khảo sát của tác giả
Hầu hết các khách hàng rất hài lòng về hóa đơn và các chứng từ giao
hàng đi kèm. Thành công này chính là do SCV đang áp dụng hệ thống GSAP.
Hệ thống này đòi hỏi tính chính xác cao, nếu bộ phận khách hàng nhập chính
xác đơn hàng của khách hàng vào hệ thống thì các bộ phận khác như logistics,
sản xuất, kho … sẽ thực hiện theo và hệ thống sẽ tự động in ra tất cả những
chứng từ giao hàng cần thiết. SCV rất tự hào vì đã đầu tư vào hệ thống để ngày
càng hoàn thiện các quy trình hoạt động cũng như khẳng định tính chuyên
- 70 -
nghiệp của mình nhằm thu hút được nhiều khách hàng hơn và cũng chính là
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường .
2.2.4.4. Năng lực sản xuất và cung ứng
Năng lực sản xuất và cung ứng là một chuỗi mắt xích bao gồm rất nhiều
hoạt động, nhiều bộ phận của công ty. Việc sản xuất và cung ứng phải hiệu quả,
vừa đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, vừa tiết kiệm được chi phí tồn
kho, chi phí vận tải. Để đạt được kết quả tốt, từng bộ phận trong chuỗi quản trị
cung ứng phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của bộ phận mình và phối hợp chặt chẽ
với các bộ phận khác để lập kế hoạch chính xác nhằm đảm bảo việc cung ứng
liên tục cho khách hàng.
Bộ phận cung ứng
Như đã phân tích ở phần 2.2.3.3 về nhà cung cấp, SCV chỉ là nhà phân
phối sản phẩm hóa chất chứ không phải là nhà sản xuất. Nguồn hóa chất Polyols
cung cấp cho thị trường Việt Nam của tập đoàn Shell là ở nhà máy Seraya,
Singapore. Polyols được nhập về nhà máy Shell Gò Dầu dưới dạng hàng tàu xá
với số lượng trung bình khoảng 600 tấn / tháng. Sau đó, SCV cung cấp cho khách
hàng bằng xe bồn hay đóng trong thùng phuy mới tùy theo yêu cầu của khách
hàng. Nếu sang chiết ra phuy, nguồn nguyên vật liệu chủ yếu để sản xuất, đóng
gói bao gồm:
- Hóa chất Polyols.
- Thùng phuy rỗng
- Nhãn tên sản phẩm
- Niêm sản phẩm.
™ Đối với hóa chất nhập khẩu:
Tại Singapore, có một đội ngũ phụ trách về việc phân phối hàng và thuê
tàu vận chuyển về các nước sở tại (supply chain team). Các nước trong khu vực
phải lập kế hoạch nhận hàng và gởi cho đội ngũ trên trong vòng một tháng. Để
làm được điều này, bộ phận cung ứng ở mỗi nước phải liên hệ chặt chẽ với bộ
- 71 -
phận bán hàng, bộ phận sản xuất, bộ phận tài chính. Từ đó, bộ phận cung ứng sẽ
lập được kế hoạch nhận hàng, với số lượng là bao nhiêu và khi nào thì hàng có ở
Việt Nam để không bị gián đoạn sản xuất và đảm bảo cung cấp hàng liên tục
cho khách hàng.
Một điểm mạnh của SCV là tập đoàn Shell ký được hợp đồng thuê tàu với
cước phí vận tải biển thấp do tàu chỉ xếp hàng của riêng Shell để vận chuyển
đến một cảng bất kỳ. SCV sẽ kết hợp lấy hàng Polyols và các mặt hàng dung
môi (cũng lấy từ nhà máy tại Bukom, Singapore) chung một chuyến tàu với số
lượng khoảng 4.000 – 5.000 tấn. Trung bình SCV có khoảng 2 chuyến / tháng
hay 3 chuyến / 2 tháng nên thời gian tàu xếp hàng thường xuyên hơn trước đây.
SCV có thể chủ động hơn trong việc lập kế hoạch nhập hàng và tiết kiệm được
chi phí. Với lợi thế về nguồn hàng nhập từ trong Shell Group, SCV có đủ hàng
và cung cấp liên tục cho thị trường Việt Nam. Mặt khác, ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status