Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu điện Trung tâm Sài Gòn giai đoạn 2005 – 2010 - pdf 12

Download Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Bưu điện Trung tâm Sài Gòn giai đoạn 2005 – 2010 miễn phí



MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN 01
1.1. Các khái niệm liên quan đến kinh doanh . 01
1.1.1. Khái niệm kinh doanh . 01
1.1.2. Môi trường kinh doanh . 01
1.1.2.1. Môi trường vĩ mô . 02
1.1.2.2. Môi trường vi mô . 02
1.1.2.3. Môi trường bên trong . 04
1.2. Một số chiến lược kinh doanh chủ yếu . 04
1.3. Đặc điểm về kinh doanh của ngành Bưu chính Viễn thông. 06
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KINH DOANH TẠI BĐTTSG .09
2.1. Giới thiệu tổng quan về Bưu Điện Trung Tâm Sài Gòn (BĐTTSG) . 09
2.2. Các dịch vụ bưu chính viễn thông chủ lực tạiBĐTTSG . 10
2.3. Phân tích môi trường kinh doanh của BĐTTSG . 11
2.3.1. Môi trường vĩ mô .11
2.3.2. Môi trường vi mô . 18
2.3.3. Môi trường bên trong của BĐTTSG . 25
2.4. Đánh giá về tình hìnhkinh doanh của BĐTTSG . 37
2.5. Thiết lập mô hình ma trận SWOT . 41
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI BĐTTSG GIAI ĐOẠN 2005-2010 .42
3.1. Mục tiêu nhiệm vụ của BĐTTSG từ nay đến năm 2010 . 42
3.1.1. Cơ cở để xây dựng mụctiêu . 42
3.1.2. Mục tiêu của BĐTTSG giai đoạn 2005-2010 . 44
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại BĐTTSG giai
đoạn 2005-2010 . 45
3.2.1. Nhóm giải pháp phát huy những khả năng sẵn có . 45
3.2.1.1. Đẩy mạnh kinh doanh các dịch vụ chủ lực hiện có . 45
3.2.1.2. Đa dạng hoá dịch vụ . 45
3.2.1.3. Mở rộng tầm hoạt động của đơn vị. 46
3.2.1.4. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên . 47
3.2.2. Nhóm giải pháp khắc phục sự tồn tại . 47
3.2.2.1. Tổ chức sắp xếp lại bộ phận kinh doanh theo hướng chuyên
môn hoá . 47
3.2.2.2. Tổ chức huấn luện chuyên sâu kỹ năng giaotiếp-bán hàng49
3.2.2.3. Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng. 51
3.2.3. Nhóm giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh . 52
3.2.3.1. Thành lập Phòng Marketing . 52
3.2.3.2. Thành lập Đội giao nhận tạiđịa chỉ . 53
3.2.3.3. Phát triển kênh bán hàng mạng đại lý. 56
3.2.3.4. Tăng cường quản lý chất lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ
theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 . 57
3.2.3.5. Tiếp tục đầu tư nâng cấp trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật
chất. 58
3.3. Kiến nghị . 58
KẾT LUẬN .60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-31471/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

là cạnh tranh diễn ra tại
những vùng thị trường có cơ hội kinh doanh tốt như các khu vực có nền kinh tế
phát triển cao, có mật độ dân cư lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà nội, Đà
Nẵng … cạnh tranh chủ yếu diễn ra ở các dịch vụ dễ phát triển và thu hồi vốn
nhanh như điện thoại di động, internet, … và một số dịch vụ bưu chính có doanh
thu cao như chuyển phát nhanh thư từ, bưu phẩm, bưu kiện.
2.3.2.3. Áp lực từ phía khách hàng :
Đối tượng phục vụ của ngành Bưu Điện bao gồm tất cả các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong xã
27
hội. TP.HCM với đặc điểm kinh tế phát triển, dân số đông, dân nhập cư nhiều,
trình độ dân trí cao, tập trung nhiều doanh nghiệp, nhiều du khách … vì vậy
khách hàng của các doanh nghiệp kinh doanh BCVT nói chung và của BĐTTSG
nói riêng rất đa dạng. Đồng thời TP.HCM cũng là thị trường mục tiêu của các
doanh nghiệp kinh doanh BCVT. Chính vì những lý do trên mà vị trí của khách
hàng ngày càng cao, họ có nhu cầu đa dạng và phong phú hơn, yêu cầu về chất
lượng dịch vụ cao với giá cả cạnh tranh, và họ ngày càng có nhiều sự lựa chọn
hơn … Điều này sẽ làm tăng chi phí khai thác và giảm lợi nhuận đối với nhà cung
cấp dịch vụ. Một trong những quyết định quan trọng nhất của khách hàng là việc
lựa chọn bưu cục, nhà cung cấp. Thông thường người ta chọn lựa những bưu cục
ở đó họ được thoải mái lựa chọn sản phẩm và giá trị của họ được nâng cao. Ví
dụ như: vị trí thuận lợi, phục vụ nhanh, đông khách, giá cả phải chăng, cung
cách phục vụ của nhân viên, sản phẩm đa dạng, …
Đối với các khách hàng lớn, họ là những người mua chuyên nghiệp.
Những khách hàng này có khả năng gây sức ép cho Bưu Điện trong đàm phán
về chất lượng, giá cả cũng như các điều kiện cung cấp dịch vụ. Những áp lực
này sẽ càng lớn nếu có nhiều nhà cung cấp dịch vụ BCVT khác nhau mời chào
lôi kéo họ. Do vậy việc quản lý, chăm sóc khách hàng lớn là nhiệm vụ hết sức
quan trọng đối với BĐTTSG.
Nhất là khi hội nhập cạnh tranh, lúc đó sẽ có nhiều nhà cung cấp nước
ngoài vào Việt Nam do đó khách hàng càng có yêu cầu cao hơn đối với việc
cung cấp sản phẩm dịch vụ. Đứng trước thách thức trên, ngành Bưu Điện nói
chung và BĐTTSG nói riêng cần đổi mới tư duy kinh doanh, xem khách
hàng là yếu tố sống còn của doanh nghiệp và phải vận dụng công tác Marketing
vào toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt được
mục tiêu lâu dài là thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, giữ
vững vị thế cạnh tranh trên thương trường.
2.3.2.4. Sản phẩm thay thế :
Các sản phẩm thay thế là các sản phẩm mang lại những lợi ích tiêu dùng
như sản phẩm hiện tại hay cao hơn cho khách hàng. Các sản phẩm thay thế
thường là kết quả của công nghệ mới. Những năm gần đây sản phẩm của Bưu
Điện ngày càng ảnh hưởng bởi các sản phẩm thay thế khác vì sự thay đổi nhu
cầu của khách hàng và sự thay đổi công nghệ ngày mỗi cao, nhất là sự phát triển
của các dịch vụ Viễn thông – Tin học ảnh hưởng đáng kể đến sản lượng Bưu
chính.
Các dịch vụ bưu chính truyền thống bị các dịch vụ viễn thông hiện đại
cạnh tranh mạnh mẽ đến mức người ta nghi ngờ sự tồn tại của thư tín truyền
28
thống. Có thể thấy điều này trong thời gian qua khi số lượng khách hàng có thể
sử dụng điện thoại, e-mail càng nhiều thì số lượng thư từ hay điện tín sẽ giảm
hẳn,… Sắp tới đây khi Việt Nam triển khai “chữ ký số” tức là việc ký kết hợp
đồng hay xác nhận các giao dịch cũng có thể được thực hiện thông qua mạng
mà không cần gởi bản chính để các bên ký; hay trong tương lai khi thanh
toán qua mạng được thực hiện một cách dễ dàng thì các doanh nghiệp kinh
doanh bưu chính sẽ gặp thêm một thách thức mới. Như vậy, ngoài sự cạnh tranh
giữa các đơn vị khác cùng hoạt động trong cùng lĩnh vực thì đó lại chính là sự
cạnh tranh trong nội bộ ngành BCVT, bưu chính lại phải đối mặt với áp lực cạnh
tranh của chính Viễn thông trong cùng ngành. Do đó khi tách hẳn viễn thông
khỏi bưu chính, đòi hỏi doanh nghiệp khối bưu phải thật sự năng động mới có
thể tồn tại và phát triển.
Bản thân các dịch vụ viễn thông cũng bị chính các dịch vụ viễn thông mới
cạnh tranh gay gắt. Đơn cử như Điện báo nước ngoài bị dịch vụ Fax cạnh tranh,
từ khi dịch vụ Fax ra đời, dịch vụ Điện báo quốc tế bị suy giảm nghiêm trọng và
dần bị triệt tiêu, một số nước trên thế giới không còn chấp nhận Điện báo nữa
như : Newzerland, Netherland, China, Taiwan, Germany, Swizerland… nguyên
nhân chính là do giá cước quá đắt, cách chuyển lạc hậu, mất nhiều thời
gian. Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, hiện nay hai dịch vụ: Fax và
Điện báo đang đi vào suy thoái nhường chỗ cho Email, thương mại điện tử phát
triển. Tương tự như vậy, dịch vụ nhắn tin qua máy nhắn tin hiện nay đã không
còn tồn tại do dịch vụ nhắn tin qua điện thoại di động cạnh tranh. Với chiếc điện
thoại di động ngày nay, ngoài chức năng đàm thoại, khách hàng có thể nhắn tin,
gửi mail, fax, chụp ảnh, quay phim, nghe nhạc, truy cập internet, truyền dữ liệu
… và trong tương lai không xa họ còn có thể gặp mặt nhau bất cứ lúc nào, bất cứ
ở đâu trên chiếc điện thoại di động.
Dịch vụ điện thoại truyền thống (IDD) liên tỉnh và quốc tế đang dần
nhường chỗ cho điện thoại theo cách VOIP và internet phone với ưu thế
chi phí rẻ và chất lượng chấp nhận được.
Sự cạnh tranh từ phía các sản phẩm thay thế là loại cạnh tranh gián tiếp.
Để cạnh tranh với các sản phẩm thay thế chúng ta phải chú trọng đầu tư thích
đáng đến phát triển công nghệ, sản phẩm mới. Riêng đối với Bưu chính, để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng cần sử dụng chính các công nghệ viễn thông,
tin học hiện đại để tạo ra các dịch vụ mới – dịch vụ bưu chính điện tử cung cấp
cho khách hàng. Đây chính là xu hướng hội tụ giữa Bưu chính truyền thống –
Viễn thông và Tin học đang diễn ra ở nhiều nước trên thế giới.
2.3.2.5. Nhà cung cấp :
29
Do đặc thù của Ngành, BĐTTSG là đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc
Bưu điện Thành phố Hồ Chí Minh, do đó nhu cầu về nguồn vốn, tài sản chủ yếu
do BĐ.TPHCM cung cấp.
Về lao động : BĐTTSG có đội ngũ lao động ổn định, lành nghề được
tuyển chủ yếu là từ các trường Đại học, Trung Cấp của ngành và một số trường
ngoài ngành: Đại Học Kinh Tế, Đại Học Giao Thông Vận Tải, …
Trang thiết bị : BĐTTSG hầu hết là mua các loại trang thiết bị, vật tư, ấn
phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh tại Công Ty Vật Tư Bưu Điện, Nhà Máy
Thiết Bị Bưu Điện, là những đơn vị trực thuộc Tổng công ty nên áp lực về giá là
không đáng kể vì mức giá là do ngành qui định. Còn đối với các nhà cung cấp ở
ngoài ngành, mua thông qua hình thức đấu thầu.
Nhìn chung, nhà cung cấp của BĐTTSG thường ổn định, ít gây ra áp lực
về giá, ảnh hưởng không nhi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status