Động lực tăng trưởng chưa đủ lớn của Việt Nam - pdf 12

Download Chuyên đề Động lực tăng trưởng chưa đủ lớn của Việt Nam miễn phí



Nhì n chung, có thể thấ y rằng chỉ có một số í t cá c doanh nghiệ p sản xuấ t tử nhân
đ ã tăng trử ở ng đử ợ c thành nhuững doanh nghiệ p có qui mô lớ n hơn do cá c nguồ n lực
và thị trử ờ ng, vố n cầ n thiết cho sự tăng trử ở ng, thử ờ ng bị cá c doanh nghiệ p nhà nử ớ c
chiếm hết. Ngay cả đố i vớ i cá c doanh nghiệ p tử nhân đã huy động đử ợ c đủ nguồ n lực
và thị trử ờ ng để tăng trử ở ng, thì sự có mặt của cá c doanh nghiệ p nhà nử ớ c dử ờ ng nhử
đ ã gây ra tá c động làm thu hẹ p `phầ n đấ t tố t` mà cá c doanh nghiệ p tử nhân có thể tiếp
cậ n, tứ c là cá c thị trử ờ ng hấ p dẫ n nhấ t vớ i cá c sản phẩm có lợ i nhấ t. Nhiề u sản phẩm
có mứ c lợ i nhuậ n cao thử ờ ng đử ợ c dành riê ng cho cá c doanh nghiệ p nhà nử ớ c theo qui
đ ị nh của luậ t phá p, ví dụ: dầ u khí , xuấ t khẩ u gạ o, cá c sản phẩm trồ ng trọ t nhử cà phê
và hạ t điề u, và cá c sản phẩm có hạn ngạch xuất khẩu, mặc dầ u có một số doanh nghiệ p
tử nhân cũng len đử ợ c vào những sản phẩm này


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32368/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

chung lại không cho chúng ta thấy kết quả rõ ràng nhử vậy. 39 doanh
nghiệp (42%) cho biết lợi nhuận đã tăng trong năm 1998 và đối với 38 doanh nghiệp
kh cá (41%), lợi nhuận đã giảm trong cùng kỳ. T ử ơng tự, 42 doanh nghiệp (44%) cho
biết doanh thu và lử ợng hàng b ná ra tăng lê n trong năm 1998, trong khi 29 doanh
nghiệp (31%) cho biết cả hai chỉ số này đều giảm. Doanh thu giảm nhiều hơn lử ợng
hàng b ná là điều dễ giải thích, vì trong năm 1998 đã có 58 doanh nghiệp buộc phải
giảm gi ásản phẩm của mình.
Bảng 4.4: Xu hử ớng biến đ ộng doanh thu và lử ợng hàng bán, nă m 1998
Số doanh nghiệp Tỉ lệ phần trăm
Lử ợng hàng bán
Tăng nhiều 26 28
Tăng ít 22 24
Không thay đổ i 17 19
Giảm ít 14 15
Giảm nhiều 12 13
Doanh thu
Tăng nhiều 24 26
Tăng ít 19 21
Không thay đổ i 16 17
Giảm ít 19 21
Giảm nhiều 13 14
59
Phâ n Tích Nhỏ 4.4: Doanh nghiệp “Thành công” và “Không thành công”
C cá t cá giả b oá c oá đã tạo ra hai loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp
“Thành công” và doanh nghiệp “Không thành công” để tìm hiểu sâu hơn về
những doanh nghiệp và những giám đốc đã thành công trong việc xây dựng c cá
doanh nghiệp làm ăn thành đạt trong nền kinh tế đang chuyển đổ i của Việ t Nam.*
Thật đ nág khích lệ khi thấy 44% số doanh nghiệp trong mẫu chọn đủ tiê u chuẩn
là doanh nghiệp “Thành công” và chỉ có 31 % doanh nghiệp bị rơi vào diện doanh
nghiệp “Không thành công”.
Thành công
(42)
Không thành
công (24)
C cá d.n còn
lại (24)
Toàn bộ
mẫu (95)
Đ ã đ ử ợc đào tạo chính quy 59% 79% 63% 66%
Đ ã có bằng đại học 46% 57% 65% 54%
Đ ã du học nử ớc ngoài 17% 35% 25% 24%
Đ ã vay đử ợc ngân hàng một lần 62% 69% 75% 67%
Đ ã vay đử ợc ngân hàng với thời hạn từ
9 th nág trở lê n
45% 24% 33% 36%
Đ ã vay đử ợc ngân hàng với thời hạn từ
3 năm trở lê n
26% 14% 8% 18%
Đ ã có “sổ đỏ” 50% 30% 46% 44%
Doanh nghiệp may mặc 26% 38% 42% 34%
Xuất khẩu trực tiếp, không qua đại lý
trung gian
49% 19% 29% 31%
Giám đốc sinh ở miền Nam 55% 23% 23% 42%
Làm ăn có lã i lúc đ ử ợc điều tra 100% 59% 100% 87%
Mứ c doanh thu trung bình 14 tỉ VND 7 tỉ VND 8,5 tỉ 10 tỉ
* Đ iều quan trọng cầ n lử u ý là những ngử ời đã xây dựng thành công c cá doanh nghiệp tử nhân có sử dụng
từ 100 nhân công trở lên trong những năm qua ở Việt Nam, trên thực tế đã là những ngử ời `thành công`,
và c cá biến số phân loại nhử vậy chỉ đơn thuầ n là để so s náh những doanh nghiệp rất thành công (đứng
hàng đầ u) với những doanh nghiệp ít thành công hơn. Vì vậy,những doanh nghiệp “ thành công” là những
doanh nghiệp làm ăn có lãi, có doanh thu và lử ợng hàng b ná ra tăng trong năm 1998 (c cá câu hỏi từ 189
- 192 trong phầ n bảng câu hỏi ở Phụ lục 3). Do chỉ có 12 doanh nghiệp thông b oá là họ không có lãi, nên
những doanh nghiệp “không thành công” phải đ ử ợc định nghĩa một c cáh kém chặ t chẽ hơn. C cá doanh
nghiệp “ không thành công” là c cá doanh nghiệp có doanh thu và lử ợng hàng b ná ra giảm trong năm
1998 (c cá câu hỏi từ 189-192).
60
dáng của một doanh nghiệp “Thành công”. Có thể ph cá hoạ đ ử ợc chân
dung sơ lử ợc của một doanh nghiệp “Thành công” điển hình trong số c cá doanh
nghiệp sản xuất Việ t Nam. Doanh nghiệp này thử ờng đ ử ợc thành lập và quản lý
bởi một nhà doanh nghiệp sinh ra ở miền Nam, đã chuyển sang khu vực tử nhân
từ một cử ơng vị trong một doanh nghiệp nhà nử ớc và có thể không có bằng đại
học hay đử ợc đào tạo chính quy. Nhà doanh nghiệp này đã x cá định và đ pá ứ ng
đ ử ợc nhu cầu của mảng thị trử ờng có mứ c cầu cao và có lợi nhuận trê n thị trử ờng
nội địa, chẳng hạn trong c cá ngành sản xuất giấy, bột giặt, mì sợi và thuốc nam,
hay một mảng sản phẩm có lợi nhuận cao trê n c cá thị trử ờng xuất khẩu, nhử cà
phê , hạt điều, hải sản, và c cá loại quần áo và giầy dép có chất lử ợng cao đử ợc b ná
thẳng cho ngử ời mua cuối cùng, không qua đại lý thử ơng mại trung gian. Thị
trử ờng xuất khẩu của c cá doanh nghiệp này thử ờng là Tây  u và Bắc Mỹ chứ
không phải là khu vực Đ ông ,á nơi mà thị trử ờng đã bị co hẹp lại trong năm 1998.
Và đây cũng là c cá doanh nghiệp có nhiều khả năng vay đử ợc vốn của ngân hàng
với thời hạn dài hơn 3 th nág, vốn là thời hạn cho vay thông thử ờng của c cá ngân
hàng. Đ ồng thời, c cá doanh nghiệp này có “sổ đỏ” cho phần đất của mình.
dáng của một doanh nghiệp “Không thành công”. Chúng ta lại có thê m
bằng chứ ng về t cá dụng hạn chế của c cá trử ờng đại học và c cá chử ơng trình đào
tạo mà giám đốc của c cá doanh nghiệp loại này đã tham gia -- Giám đốc của c cá
doanh nghiệp “Không thành công” thử ờng có bằng đại học, đã tham gia ít nhất
một kho áđào tạo, và có thể đã du học ở nử ớc ngoài. Có nhiều khả năng c cá doanh
nghiệp này đang hoạt động trong chính những ngành mà c cá doanh nghiệp
“Thành công” đang hoạt động, nhử ng có qui mô tử ơng đối nhỏ, thử ờng sản xuất
loại sản phẩm có gi átrị gia tăng thấp hơn và có thể đang bị thua lỗ tại thời điểm
tiến hành điều tra. C cá doanh nghiệp loại này thử ờng sản xuất quần oá để xuất
khẩu qua một đại lý thử ơng mại trung gian, chủ yếu là Đ ài Loan hay Hàn Quốc.
Và c cá doanh nghiệp này thử ờng ít có cơ hội vay đử ợc c cá khoản vay trung và dài
hạn so với c cá doanh nghiệp đ ử ợc xếp vào diện thành công.
Những điểm không kh cá nhau giữa c cá doanh nghiệp “Thành công” và c cá doanh
nghiệp “Không thành công”: Những doanh nghiệp “Thành công” và “Không
thành công” không kh cá nhau về ngành nghề: có 11 doanh nghiệp may mặc trong
số c cá doanh nghiệp “Thành công” và 11 doanh nghiệp may mặc trong số c cá
doanh nghiệp “Không thành công”; 6 doanh nghiệp sản xuất đồ da thuộc số
những doanh nghiệp “Thành công” và 5 trong số những doanh nghiệp “Không
thành công”; và có 4 doanh nghiệp đồ gốm trong số những doanh nghiệp “Thành
công” và 3 trong số những doanh nghiệp “Không thành công”. Thử ờng doanh
nghiệp “Thành công” là những doanh nghiệp tìm đ ử ợc những cơ hội có lợi nhuận
trong ngành trong khi doanh nghiệp “Không thành công” lại không làm đử ợc nhử
vậy trong cùng chính ngành đó. Không có sự kh cá biệ t gì giữa doanh nghiệp
“Thành công” và “Không thành công” về địa điểm doanh nghiệp: khoảng 40%
doanh nghiệp “Thành công” có trụ sở ở cả miền Bắc và miền Nam, và khoảng
61
60% doanh nghiệp “Không thành công” hoạt động ở cả miền Bắc và miền Nam.
Sự kh cá biệ t về tuổ i trung bình của hai loại doanh nghiệp này (7 năm của doanh
nghiệp “Thành công” và 9 năm của doanh nghiệp “Không thành công”) cũng
không đ nág kể.
ý nghĩa. Từ sự phân tích trê n đây chúng ta có thể kết luận rằng thành công trong
việc xây dựng một doanh nghiệp “Thành công” phụ thuộc hầu nhử trực tiếp vào 3
yếu tố: lựa chọn sản phẩm có gi átrị gia tăng cao thay vì c cá sản phẩm có gi á trị
gia tăng thấp; tiếp cận thị trử ờng trực tiếp, không qua đại lý, và vay đử ợc tín dụng
dài hạn. Kết luận rằng yếu tố tín dụng dài hạn có vai trò quyết định đối với sự
thành công của c cá doanh nghiệp ở V...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status