Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công Ty Cổ Phẩn Tư Vấn – Đầu Tư – Công Nghệ Đại Hà - pdf 12

Download Khóa luận Nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công Ty Cổ Phẩn Tư Vấn – Đầu Tư – Công Nghệ Đại Hà miễn phí



MỤC LỤC
 
MỞ ĐẦU Trang 1
CHƯƠNG I: DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG CƠ BẢN Trang 3
1.1. Vai trò, tầm quan trọng của dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Trang 3
1.1.1. Khái quát về dịch vụ tư vấn Trang 3
1.1.2. Vai trò của dịch vụ tư vấn ở các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Trang 4
1.2. Nội dung hoạt động dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
Trang 6
1.2.1. Nghiên cứu thị trường dịch vụ tư vấn Trang 6
1.2.2. Tạo nguồn hàng Trang 7
1.2.3. Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng kinh doanh Trang 8
1.2.4. Quản lý và hoạt động xúc tiến kinh doanh Trang 10
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh dịch vụ tư vấn Trang 12
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới dịch vụ tư vấn tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản Trang 15
1.4.1. Yếu tố về nguồn nhân lực Trang 15
1.4.2. Yếu tố về cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ Trang 15
1.4.3. Yếu tố về tài chính Trang 15
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – ĐẦU TƯ – CÔNG NGHỆ ĐẠI HÀ Trang 17
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà
Trang 17
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trang 17
2.1.2. Hệ thống tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 19
2.2. Thực trạng dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 23
2.2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 23
2.2.2. Thực trạng kinh doanh các loại dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 26
2.3. Đánh giá chung về kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 37
2.3.1. Những kết quả tích cực và nguyên nhân Trang 37
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân Trang 39
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN – ĐẦU TƯ – CÔNG NGHỆ ĐẠI HÀ Trang 42
3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà những năm tới Trang 42
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà Trang 43
3.2.1. Nguồn nhân lực Trang 43
3.2.2. Tích cực tìm kiếm thị trường và khách hàng Trang 48
3.2.3. Đầu tư cải tiến, nâng cao chất lượng trang thiết bị, máy móc công nghệ hiện đại trong Công ty Trang 50
3.2.4. Nâng cao năng lực tham gia đấu thầu tư vấn Trang 51
3.2.5. Cập nhật thông tin tài liệu cho hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn Trang 52
3.3. Các giải pháp khác Trang 52
3.4. Một số kiến nghị với Nhà Nước Trang 54
3.4.1. Hoàn thiện khung pháp lý quy định hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn Trang 54
3.4.2. Ban hành các quy định hỗ trợ, khuyến khích phát triển kinh doanh dịch vụ tư vấn Trang 55
3.4.3. Thành lập Hiệp Hội các nhà tư vấn Trang 56
KẾT LUẬN Trang 58
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32262/
++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

xuất kinh doanh đội ngũ cán bộ công nhân viên của Công ty không ngừng lớn mạnh. Hiện Công ty có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm với chuyên môn vững vàng có khả năng khai thác ứng dụng hiệu quả những tiến độ kỹ thuật. Ngoài ra, Công ty còn đầu tư, đào tạo và tuyển chọn đội ngũ công nhân lành nghề luôn sẵn sàng mọi nhiệm vụ được giao. Số người tăng lên như vậy có thể do Công ty tăng thêm nhiều hợp đồng, các công trình đi vào thi công, quy mô hoạt động kinh doanh của Công ty được mở rộng.
Bảng 2.1. Trình độ học vấn của cán bộ nhân viên
STT
Chuyên môn lĩnh vực nghiên cứu
Trình độ
Số người
tuổi
1
Quản trị kinh doanh, xây dựng, kiến trúc
Trên đại học
5
45
2
Xây dựng, kiến trúc sư, phiên dịch.
Đại học
24
30
3
Xây dựng
Cao đẳng, trung cấp
12
30
4
Cộng tác từng lĩnh vực cụ thể
Cộng tác viên
4
42
Tổng cộng 45 người
(Nguồn:phòng nhân sự)
Đặc điểm về máy móc thiết bị
Để đẩy nhanh việc tiến độ các hạng mục công trình, đồng thời nâng cao chất lượng của các sản phẩm, công tác xử lý nền móng sử dụng bê tông thương phẩm, đồng bộ các loại máy đào, xúc, ủi… Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị, thi công hiện đại mua từ rất nhiều nước khác nhau, bao gồm cả trong và ngoài nước, trong đó nước ngoài là chủ yếu như: Nga, Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đức, Mỹ, Tiệp. Công ty đã tận dụng các nguồn công nghệ này, kết hợp chúng lại để tạo ra tính đồng bộ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh cho Công ty không bị lạc hậu về công nghệ mà còn phù hợp với công nghệ mới mà vẫn tiết kiện được chi phí sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở giúp tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, nâng cao năng suất lao động, năng lực sản xuất, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Đặc điểm về tài chính
Tài chính là yếu tố mang tính quyết định đến tiến độ, chất lượng và hiệu quả của dự án. Một nền tài chính chắc chắn đủ để đáp ứng hoàn thành kế hoạch sẽ được Công ty huy động từ các nguồn vốn tự có, vốn vay, ký các hợp đồng tín dụng với các Công ty tài chính, các ngân hàng… với tổng giá trị từ 5 đến 15 tỷ đồng.
Qua 4 năm đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Công ty đã có rất nhiều thay đổi. Năm 2007, khi mới thành lập tổng số vốn góp của các thành viên sáng lập nên Công ty chỉ có 15.000.000.000 VNĐ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tổng số vốn kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên, vốn kinh doanh của Công ty được trích từ lợi nhuận qua từng năm tài chính và được bổ sung thêm bởi chính các thành viên sáng lập của Công ty .
Tổng doanh thu thực hiện trong 4 năm từ 2008 đến năm 20010 được cụ thể như sau ( số liệu được tính trên tổng sản lượng toàn Công ty ):
Bảng 2.2. Doanh thu của Công ty qua những năm hoạt động
Đơn vị: VNĐ
Năm
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Doanh số
11.874.289.864
15.368.468.974
20.267.764.851
(Nguồn: Phòng tài chinh-kế toán Công ty )
Về kết quả tài chính của Công ty, doanh số năm 2008 là 11.874.289.864VNĐ nhưng đến năm 2010 đã tăng lên 20.267.764.851VNĐ. Như vậy có thể thấy quy mô nguồn vốn của Công ty có sự thay đổi lên xuống qua từng năm, do Công ty huy động vốn vay từ ngân hàng, công ty tài chính nên Công ty phải gánh khoản tiền lãi hàng năm. Tuy nhiên doanh nghiệp lại có thể sử dụng vốn vay đó để thực hiện những hoạt động khác mang lại lợi nhuận cho Công ty. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của Công ty không hề giảm sút. Đặc biệt là năm 2010 doanh số tăng cao nhất, qua đây cho thấy tình hình tài chính của Công ty có xu hướng phát triển ổn định theo thời gian và trong thời gian tới.
Đặc điểm về tìm kiếm thông tin, nắm bắt nhu cầu
Với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp có chuyên môn cao trong lĩnh vực kinh doanh tư vấn, hoạt động của Công ty sẽ giúp cho các doanh nghiệp có nhu cầu, có khả năng thích ứng nhanh và tốt hơn với thị trường quốc tế thông qua hoạt động tư vấn.
Công ty có mối quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp trong nước và khu vực, hợp tác với các đối tác truyền thống, Công ty không ngừng khai thác thị trường mới, tiếp xúc với khách hàng mới mà bản thân Công ty tự tìm được hay theo sự giới thiệu của các bạn hàng truyền thống. Vì vậy, việc xây dựng mối quan hệ bền vững, cùng có lợi với các đối tác truyền thống là một mục tiêu quan trọng trong chiến lược phát triển mà ban giám đốc Công ty đề ra.
Thực trạng kinh doanh các loại dịch vụ tư vấn tại Công ty cổ phần tư vấn – đầu tư – công nghệ Đại Hà
Là một trong những Công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ tư vấn, trong thời gian đầu hoạt động Công ty đã gặp không ít khó khăn như vấn đề thủ tục hành chính, thông tin thị trường, các vấn đề pháp lý…Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của Công ty đã thu được những kết quả đánh ghi nhận. Sản phẩm của Công ty là các hợp đồng tư vấn được hình thành từ trí tuệ đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có. Doanh thu hàng ngày của Công ty từ hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn chủ yếu phụ thuộc vào năng lực tư duy, kinh nghiệm và uy tín đối với khách hàng. Nếu như năm 2008 là 2 hợp đồng thì đến năm 2010 là 4 hợp đồng, các hợp đồng mà Công ty ký kết được không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về giá trị cũng như quy mô.
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn của Công ty qua các năm.
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm
2008
2009
2010
Số lượng hợp đồng
2
2
4
Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tư vấn
triệu đồng
7.747
10.326
14.798
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty )
Cùng với việc tăng số lượng hợp đồng cũng như số lượng dự án mà doanh thu của Công ty cũng tăng. Năm 2008 doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tư vấn là 7.747 triệu VNĐ nhưng đến năm 2010 tăng lên 14.798 triệu VNĐ. Trong đó những dịch vụ tư vấn mà Công ty cung cấp cho khách hàng cũng khá đa dạng gồm:
Tư vấn khảo sát, lập dự án quy hoạch, thiết kế các công trình xây dựng, công nghiệp, dân dụng, san nền.
Tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, san nền …
Các công trình tư vấn do Công ty thực hiện luôn hoàn thành đúng tiến độ đảm bảo chất lượng và được nhiều ban quản lý dự án và các chủ đầu tư tín nhiệm. Sau đây là ví dụ một vài dự án và dịch vụ mà Công ty đã và thực hiện.
Bảng 2.4. Một số công trình, tư vấn thiết kế tiêu biểu mà cán bộ nhân viên hiện có của Công ty đã tham gia thực hiện
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Tên công trình,dự án
Tổng giá trị
Thời hạn
1
Thiết kế bảng vẽ, tư vấn khảo sát, kỹ thuật thi công tổng dự toán công trình LIG.
20.000
2008 -2010
2
TVKS, thiết kế bản vẽ, KTTC công trình The Mark.
10.000
2008-2010
3
TVKS, thiết kế bản vẽ, KTTC công trình VK Housing
30.000
2009-2011
4
Lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế kỹ thuật công trình Thăng Long
500.000
2009
5
Lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế kỹ thuật thi công công trình Khách sạn thương mại
500.000
2010
6
Lập báo cáo kỹ thuật, khảo sát, TKKT-DT công trình nhà liền kế Hóc Môn
2010
7
Tư vấn khảo sát, thiết kế bản vẽ, kỹ thuật thi công công trì...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status