Một số giải pháp hoàn thiện công tác bán hàng tại chi nhánh Vissan-Đà Nẵng - pdf 12

Download Chuyên đề Một số giải pháp hoàn thiện công tác bán hàng tại chi nhánh Vissan-Đà Nẵng miễn phí



Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều sự thay đổi đáng chú ý, đặc biệt là Việt Nam đã trở thành thành viên 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đây quả là một cơ hội lớn cho nền kinh tế Việt Nam tăng tốc phát triển cùng những nước thành viên. Thị trường Việt Nam sẽ mở cửa đón nhận hàng hóa từ thị trường thế giới tràn vào, người tiêu dùng Việt Nam sẽ có cơ hội sử dụng những hàng hóa có chất lượng, đa dạng về chủng loại. Đây cũng chính là cơ hội để những doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh, khẳng định mình. Khi đời sống nâng cao, thu nhập của người dân tăng lên thì kéo theo nhu cầu tiêu dùng cũng tăng, thu nhập GDP bình quân đầu người của Việt Nam đã lên đến con số 825USD/ người, tuy con số này vẫn còn rất thấp so với thế giới song nó cũng đã tăng cao so với những năm trước, tốc độ tăng trưởng GDP đã lên đến 8,5%. Điều này cho thấy đời sống của người dân Việt Nam đang ngày càng được cải thiện, đó chính là cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và Chi nhánh Vissan-Đà Nẵng nói riêng từng bước khẳng định hình ảnh của mình trong lòng người tiêu dùng, để thương hiệu Vissan không những được người tiêu dùng trong nước biết đến mà còn phổ biến ra thị trường nước ngoài.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32820/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

cũng tăng 01 lao động năm 2006 và giũ số lượng 22 lao động đến năm 2007, còn lao động nữ thì vẫn ổn định với mức 16 lao động qua các năm.
2.1.4. Cơ cấu lao động theo trình độ qua các năm:
TT
Trình độ
2005
2006
2007
1.
ĐH-CĐ
9
10
10
2.
Trung cấp
10
10
10
3.
PTTH
13
13
13
4.
PTCS
5
5
5
Tổng cộng
37
38
38
* Sơ đồ:
Biểu đồ trên cho thấy rằng cơ cấu lao động chủ yếu là Trung cấp, PTTH, PTCS, lực lượng lao động này tập trung chủ yếu ở bộ phận bán hàng, các nhân viên thị trường, nhân viên bốc dỡ hàng hoá. Còn lực lượng lao động có trình độ ĐH-CĐ vẫn chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn và chỉ tăng 01 lao động năm 2006 và giữ bình ổn với số lượng 10 lao động cho đến năm 2007. Qua đây cho thấy rằng cơ cấu lao động tại Chi nhánh trình độ vẫn chưa cao, chỉ tập trung ở các phông ban còn các bộ phận khác thì còn thấp trong khi yêu cầu về một lực lượng lao động có trình độ ngày càng cao, đặc biệt là lực lượng bán hàng, các kiến thức và kỹ năng bán hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng mà các nhân viên bán hàng cần trang bị cho mình khi muốn lôi kéo được khách hàng và nâng cao doanh số bán sản phẩm.
NHẬN XÉT CHUNG:
Nhìn chung số lượng lao động phân bổ tại Chi nhánh là thích hợp với số lượng công việc. Lực lượng lao động có chuyên môn và trình độ tập trung chủ yếu ở các phòng ban còn các bộ phận khác như: bộ phận bán hàng, nhân viên thị trường, nhân viên bốc dỡ hàng hoá,…trình độ chuyên môn vẫn chưa cao song với những kinh nghiệm và kiến thức tích luỹ được sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
Đây chính là nguồn lực lớn mà Chi nhánh cần tập trung khai thác để nó ngày càng phát huy hết vai trò và hiệu quả của mình, để Chi nhánh ngày càng phát triển đi lên.
2.2. Vật lực:
Nhân lực và vật lực là hai yếu tố nguồn lực quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Đối với Chi nhánh Vissan-Đà Nẵng, mặc dù là một Chi nhánh thuộc tổng công ty thực phẩm Vissan, song yếu tố vật lực cũng là một yếu tố rất quan trọng, là cơ sở tiền đề để Chi nhánh tiến hành tổ chức hoạt động kinh doanh của mình.
2.2.1. Diện tích mặt bằng:
Hiện nay Chi nhánh Vissan-Đà Nẵng chưa có trụ sở riêng mà thuê một mặt bằng với 04 phòng ban và 01 cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại 17 Nguyễn Văn Linh, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng với diện tích 36m2. Trụ sở nằm ở trung tâm thành phố Đà Nẵng, nơi đông dân cư qua lại, vì thế đây là một địa điểm thuận lợi cho việc giới thiệu sản phẩm Vissan đến người tiêu dùng. Trong tương lai, Chi nhánh sẽ xây dựng một cơ sở riêng nhằm ổn định và thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh của mình.
2.2.2. Máy móc thiết bị:
Tình hình MMTB được thể hiện qua bảng Khấu hao tài sản cố định qua các năm như sau:
BẢNG KHẤU HAO TSCĐ
ĐVT: 1000 đồng
DMTS
2005
2006
2007
NG
LK
GTCL
NG
LK
GTCL
NG
LK
GTCL
Nhà cửa
-
-
-
-
-
-
-
-
-
MMTB
81,789,138
1,635,783
80,153,355
81,789,138
1,603,067
80,186,071
81,789,138
1,603,721
80,185,417
PTVT tr.dẫn
341,875,689
6,837,514
335,038,175
341,875,689
6,700,764
335,174,925
341,875,689
6,703,499
335,172,190
TBDC quản lý
36,881,818
737,636
36,144,182
36,881,818
722,884
36,158,934
36,881,818
723,179
36,158,639
TSCĐ khác
-
-
-
-
-
-
-
-
-
Tổng
460,546,645
9,210,933
451,335,712
460,546,645
9,026,714
451,519,931
460,546,645
9,030,399
451,516,246
Qua bảng khấu hao TSCĐ từ 2005 đến 2007 ta thấy thiết bị máy móc tại Chi nhánh Vissan-Đà Nẵng chủ yếu là máy tính, fax, điện thoại bàn, bàn ghế, xe vận tải,…Vì thế, giá trị khấu hao MMTB hằng năm không lớn lắm, giá trị sử dụng của chúng còn lâu dài. Tuy nhiên, hai danh mục tài sản nhà cửa và tài sản cố định khác không được phản ánh vào đây vì hiện nay Chi nhánh đang thuê trụ sở hoạt động và còn là một Chi nhánh hoạt động dưới sự chi phối của tổng công ty, chuyên bán và phân phối sản phẩm chủa công ty Vissan, chỉ tập trung vào một số danh mục tài sản như đã phản ánh ở trên.
2.3. Nguồn vốn của Chi nhánh:
Tình hình nguồn vốn của Chi nhánh được phản ánh qua bảng cân đối tài sản-nguồn vốn như sau:
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
Tỷ lệ(%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
Giá trị
Tỷ lệ(%)
TÀI SẢN
2,428,372,673
100.0%
4,166,626,795
100.0%
1,914,750,675
100.0%
I. TSLĐ & ĐTNH
2,181,268,542
89.8%
3,925,017,237
94.2%
1,723,781,003
90.0%
1. Tiền
267,112,783
11.0%
774,549,051
18.6%
291,769,878
15.2%
2. Các khoản ĐTTCNH
-
-
-
3. Các khoản phải thu
906,494,963
37.3%
660,031,534
15.8%
529,408,249
27.6%
4. Hàng tồn kho
667,140,865
27.5%
2,306,885,376
55.4%
847,901,641
44.3%
5. TSNH khác
340,519,913
14.0%
183,551,276
4.4%
54,701,235
2.9%
6. CP sự nghiệp
-
-
-
II. TSCĐ & ĐTDH
247,104,149
10.2%
241,609,558
5.8%
215,490,032
11.3%
1. TSCĐ
247,104,149
10.2%
176,577,821
4.2%
150,458,295
7.9%
2. Các khoản ĐTTCDH
-
-
-
3. CP XDCB dở dang
-
-
-
4. Các khoản ký quỹ, ký cược DH
-
65,031,737
1.6%
-
5. TSDH khác
-
-
65,031,737
3.4%
NGUỒN VỐN
2,428,372,673
100.0%
4,166,626,795
100.0%
1,914,750,675
100.0%
I. Nợ phải trả
2,428,372,673
100.0%
4,166,626,795
100.0%
1,914,750,675
100.0%
1. Nợ NH
2,396,616,579
98.7%
4,166,626,795
100.0%
1,914,750,675
100.0%
2. Nợ DH
-
-
-
3. Nợ khác
317,560,094
13.1%
-
-
II. Nguồn vốn CSH
-
-
-
1. Nguồn vốn quỹ
-
-
-
2. Nguồn kinh phí
-
-
-
Qua những số liệu trên ta thấy, tài sản của Chi nhánh hầu hết là TSLĐ và ĐTNH(chiếm 98.8% trong tổng tài sản), tiếp đó là các khoản phải thu(37,3%) và hàng tồn kho(27,5%). Do đặc thù kinh doanh của Chi nhánh là kinh doanh hàng thực phẩm, đồ ăn đã chế biến, vì thế cần vốn lưu động lớn. Bên cạnh đó, các khoản phải thu từ các đại lý, cửa hàng, siêu thi, chợ,… và hàng tồn kho cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể. Trong khi đó, TSCĐ và ĐTDH lại chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ(chỉ dao động trong khoảng 5,8% đến 11,3% qua các năm).
TSLĐ và ĐTNH tăng nhanh qua năm 2006(4,4%) nhưng đến 2007 chỉ còn 90%, tương đương với tỷ lệ giảm 4,2%. Ngược lại, TSCĐ và ĐTDH thì lại giảm mạnh qua năm 2006(4,4%) và tăng mạnh qua năm 2007(4,2%).
Về nguồn vốn: Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh được rót vốn từ tổng công ty, vì thế nguồn vốn chỉ được thể hiện qua hai chỉ tiêu là nợ ngắn hạn và nợ khác, trong đó nợ ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn.
2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh và doanh thu cuỉa Chi nhánh qua các năm:
2.4.1. Doanh thu qua các năm và tình hình thực hiện kế hoạch:
ĐVT: Tỷ đồng.
2005
2006
2007
KH
TH
TLHT(%)
KH
TH
TLHT(%)
KH
TH
TLHT(%)
22,5
22,66
100,7%
31
29,119
97,48%
36
42,72
118,7%
Dự kiến doanh thu 2008 đạt 53 tỷ đồng(trước thuế TNDN)
Những con số trên cho thấy doanh thu qua các năm đều tăng nhanh chóng, năm 2006 doanh thu tăng xấp xỉ 6,5 tỷ đồng, tuy không hoàn thành kế hoạch dự kiến(chỉ đạt 98.48%) nhưng đến năm 2007 con số này tăng gấp đôi là 13,6 tỷ đồng, với tỷ lệ hoàn thành vượt mức 18,7%. Đây là một dấu hiệu cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngày một phát triển mạnh, Chi nhánh Vissan-Đà Nẵng ngày càng thâm nhập mạnh hơn vào phân đoạn thị trường này. Trong tương lai con số này còn tăng cao hơn nữa và sản phẩm Vissan sẽ được người tiêu dùng miền Trung biết đến rộng rãi hơn.
2.4.2. Doanh thu theo nhóm sản phẩm:
MẶT HÀNG
2005
2006
2007
SLTT(Kg)
DT
(Tỷ đồng)
SLTT(Kg)
DT
(Tỷ đồng)...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status