Thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU - pdf 12

Download Luận văn Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU miễn phí



MỤC LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦAVIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 6
1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu 6
1.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu 6
1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu 6
1.2 Các hình thức xuất khẩu chủ yếu. 10
1.2.1 Xuất khẩu trực tiếp 10
1.2.2 Xuất khẩu gián tiếp 11
1.2.3 Buôn bán đối lưu 12
1.2.4 Bán hàng thông qua hội chợ triển lãm 12
1.2.5 Giao dịch tái xuất 13
1.2.6 Hình thức gia công quốc tế 14
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam 14
1.4 Tầm quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU 21
1.5 Bài học từ kinh nghiệm phát triển ngành cà phê của Braxin 23
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ EU VÀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 27
2.1 Tình hình và quy định về nhập khẩu cà phê tại thị trường EU 27
2.1.1 Tình hình nhập khẩu cà phê EU 27
2.1.2 Hệ thống phân phối mặt hàng cà phê trên thị trường EU 28
2.1.3 Các quy định của EU đối với nhập khẩu cà phê 28
2.2 Tình hình chung về thị trường cà phê trong nước thời gian qua 32
2.3 Thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2007 35
2.3.1 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu 35
2.3.1.1 Cà phê Arabica (cà phê chè) 36
2.3.1.2 Cà phê Robusta (cà phê vối) 37
2.3.2 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 38
2.3.3 Chất lượng cà phê xuất khẩu 41
2.3.4 Giá cả cà phê xuất khẩu của Việt Nam 43
2.3.5 Hình thức xuất khẩu cà phê chủ yếu của Việt Nam 46
2.3.6 Thị trường xuất khẩu 47
2.4 Thực trạng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn 2001-2007 53
2.4.1 Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu 53
2.4.2 Cơ cấu thị trường xuất khẩu 54
2.4.3 Giá cả cà phê xuất khẩu 58
2.4.4 Chất lượng sản phẩm xuất khẩu 60
2.4.5 Hình thức xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU 60
2.4.6 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU thời gian qua. 61
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU 66
3.1 Định hướng xuất khẩu cà phê Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian tới 66
3.2 Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng cà phê Việt Nam sang thị trường EU trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 68
3.2.1 Giải pháp từ phía Nhà nước 68
3.2.1 Giải pháp từ phía doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu và hộ sản xuất cà phê 74
KẾT LUẬN 83


LỜI MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Thúc đẩy xuất khẩu là một chủ trương lớn trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của Đảng và Nhà nước ta, điều này đã được khẳng định trong Đại hội lần thứ 8 và Nghị quyết 01 NQ/TW của bộ chính trị về mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, nhằm thực hiện chiến lược chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu nâng cao năng lực xuất khẩu hiện tại.
Hiện nay EU là đối tác quan trọng, là thị trường tiêu thụ hầu hết các hàng hóa, sản phẩm của Việt Nam. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là những mặt hàng mà thị trường EU có nhu cầu tiêu thụ lớn như giầy dép, thủy hải sản, cà phê…Trong đó mặt hàng cà phê chiếm tỷ lệ lớn và quan trọng được bán rộng rãi hầu hết trên thị trường các nước thành viên của Liên minh EU. Khả năng xuất khẩu cà phê của Việt Nam có đủ sức cạnh tranh trên thị trường tiềm năng EU, vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nói chung và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê nói riêng vào thị trường EU là một việc làm cấp thiết đối với nước ta.
Nhận thấy được vị trí của việc xuất khẩu cà phê vào thị trường EU trong thời gian tới và nhằm đẩy mạnh duy trì kim ngạch xuất khẩu của cà phê trong những năm tiếp theo cần có những biện pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê. Với những lý do trên tui xin đưa ra đề tài: “Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU”.
Mục đích nghiên cứu đề tài: Đề tài này đi sâu phân tích vào tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong những năm qua, từ đó rút ra các thành tựu đạt được và các hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cà phê sang thị trường EU trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động xuất khẩu mặt hàng cà phê của Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là: hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU trong thời gian 2001 đến nay
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn dựa trên các phương pháp phân tích tổng hợp, các thực trạng, thành tựu đạt đươc và chỉ ra các hạn chế để từ đó khắc phục nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê sang thị trường EU.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về xuất khẩu và tầm quan trọng của việc thúc đẩy xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU
Chương 2: Tổng quan về thị trường cà phê EU và thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU
Chương 3: Định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU
















CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÀ PHÊ CỦAVIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU
1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động xuất khẩu
1.1.1 Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
- Xuất khẩu là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ giữa các quốc gia. Việc mua bán hàng hoá hiểu theo nghĩa hẹp là các hàng hoá vật chất (hàng hoá hữu hình), còn hiểu theo nghĩa rộng thì nó bao gồm các hàng hoá phi vật chất (hàng hoá vô hình).
Bên cạnh đó xuất khẩu hàng hoá còn được hiểu là việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các chủ thể kinh tế có quốc tịch khác nhau (trong đó đối tượng trao đổi thường là vượt ra ngoài phạm vi địa lý của một quốc gia) thông qua hoạt động mua bán, lấy tiền tệ làm môi giới.
Xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình bao gồm các nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lương thực thực phẩm, các loại hàng tiêu dùng…đây là bộ phận chủ yếu giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia.
Xuất nhập khẩu hàng hoá vô hình bao gồm các bí quyết công nghệ, bằng sáng chế phát minh, phần mềm máy tính, các bảng thiết kế kỹ thuật, các dịch vụ lắp ráp thiết bị máy móc, dịch vụ du lịch và các loại hình dịch vụ khác…Đây là các bộ phận có tỷ trọng ngày càng gia tăng phù hợp với sự bùng nổ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ và việc phát triển các ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân.
1.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu
Để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải có một nguồn vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ có thể có từ các nguồn sau: Xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, viện trợ, thu từ các hoạt động du lịch, dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động…Trong các nguồn trên, xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu. Xuất khẩu quyết định tốc độ và quy mô nhập khẩu. Ở Việt Nam, trong thời kỳ 1986-1990 nguồn thu xuất nhập khẩu đã đảm bảo trên 55% nhu cầu ngoại tệ cho nhập khẩu; tương tự thời kỳ 1991-1995: 75,3% và 1996-2000 là 84,5%, thời kỳ 2001-2005:85,17% (Nguồn: Trung tâm Thông tin Thương mại)
- Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, thúc đẩy sản xuất phát triển
Hoạt động xuất khẩu tạo ra khả năng xây dựng cơ cấu kinh tế mới, năng động, sự phát triển các ngành công nghiệp trực tiếp xuất khẩu đã tác động đến các ngành công nghiệp cung cấp đầu vào cho các ngành xuất khẩu tạo ra “mối quan hệ ngược” thúc đẩy sự phát triển của các ngành này. Bên cạnh đó, khi vốn tích luỹ của nền kinh tế được nâng cao thì sản phẩm thô sẽ tạo “mối liên hệ xuôi” là nguyên liệu cung cấp đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến và “mối liên hệ xuôi” này tiếp tục được mở rộng. Sự phát triển của tất cả các ngành này sẽ làm tăng thu nhập của những người lao động, tạo ra “mối liên hệ gián tiếp” cho sự phát triển công nghiệp hàng tiêu dùng và dịch vụ.
Các ngành nông sản, thuỷ sản xuất khẩu chiếm tỷ trọng lớn trong sản phẩm xuất khẩu đã thúc đẩy công nghiệp chế biến nông sản phát triển. Đồng thời việc tận dụng những lợi thế so sánh về lao động đã phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động. Mặt khác việc nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị đã tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp hàng tiêu dùng và tư liệu sản xuất phục vụ nhu cầu sản xuất và xuất khẩu. Việc nhập khẩu các máy móc thiết bị đã góp phần đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất, nhờ đó trình độ sản xuất và năng suất lao động được nâng cao. Đồng thời do hướng vào thị trường quốc tế, sản xuất kinh doanh theo tiêu chuẩn quốc tế đã nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
Việc xuất khẩu tạo điều kiện để tiêu thụ những lượng hàng hóa dư thừa do vượt nhu cầu tiêu dùng nội địa cũng như hoạt động xuất khẩu là việc mở rộng ra thị trường thế giới cũng là yếu tố nhằm thay đổi hình thức tổ chức sản xuất. Vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển là việc làm cần thiết và phù hợp với điều kiện hiện nay. Xuất khẩu thể hiện trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện nổi bật như sau:
+ Hoạt động xuất khẩu tạo ra hệ thống dây chuyền phát triển các ngành nghề liên quan một cách thuận lợi nhất. Ví dụ như hoạt động xuất khẩu hàng dệt may phát triển thuận lợi sẽ kéo theo sự phát triển của các ngành nghề sản xuất may mặc như hoạt động trồng bông, ngành nuôi tơ tằm…
+ Hoạt động xuất khẩu ngày càng mở rộng điều này chứng tỏ quá trình sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển việc này sẽ tạo ra việc mở rộng được thị trường tiêu thụ cũng như tạo điều kiện khai thác hoạt động sản xuất trong nước một cách tối đa. Việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp tham gia sâu hơn vào nền kinh tế góp phần phân tán được rủi ro trong quá trình cạnh tranh.
+ Hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện thuận lợi cho các dịch vụ cung ứng đầu vào cho hoạt động sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất trong nước, việc mở rộng hoạt động sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm đáp ứng được yêu cầu của thị trường thế giới.
+ Hoạt động xuất khẩu tạo ra các cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp của các quốc gia điều đó bắt buộc các doanh nghiệp không ngừng cải tiến sản xuất, hoàn thiện các công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, tìm kiếm các cách thức kinh doanh cho hiệu quả nhất để giảm chi phí, tăng năng suất.
- Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động

B1mAHRRBO3e12w0
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status