Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ - pdf 12

Download Khóa luận Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ miễn phí



MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM VÀ TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 4
1.1. Tìm hiểu chung về xuất khẩu và vai trò của hoạt động xuất khẩu 4
1.1.1. Tìm hiểu chung về xuất khẩu 4
1.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 5
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 6
1.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất hàng dệt may Việt Nam 6
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 7
1.3. Tổng quan về ngành dệt may Việt Nam 9
1.3.1. Đặc điểm của ngành dệt may 9
1.3.1.1. Phân loại sản phẩm của ngành 9
1.3.1.2. Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của ngành lớn 10
1.3.1.3. Sử dụng nhiều nhân công 10
1.3.1.4. Hiệu quả kinh tế cao trong điều kiện Việt Nam hiện nay 11
1.3.2. Vai trò của ngành dệt may Việt Nam trong nền Kinh tế quốc dân 11
1.4. Giới thiệu chung về thị trường dệt may Hoa Kỳ 14
1.4.1. Khái quát về nền kinh tế Hoa Kỳ 14
1.4.2. Tổng quan về thị trường dệt may Hoa Kỳ 18
1.4.2.1. Về thị trường 18
1.4.2.2. Về tình hình sản xuất và lao động trong ngành dệt may Hoa Kỳ 21
1.5. Một số quy định chủ yếu của Hoa Kỳ về nhập khẩu hàng dệt may 22
1.5.1. Thuế nhập khẩu 22
1.5.1.1. Danh mục điều hòa thuế quan Hoa Kỳ 23
1.5.1.2. Giá tính thuế 24
1.5.2. Hạn ngạch nhập khẩu 24
1.5.2.1. Khái niệm, phân loại và cách thực hiện hạn ngạch nhập khẩu 24
1.5.2.2. Visa hàng dệt may 25
1.5.3. Quy định về xuất xứ hàng dệt may 26
1.5.3.1. Các quy tắc chung 26
1.5.3.2. Tờ khai xuất xứ hàng dệt may 27
1.5.4. Quy định về hóa đơn thương mại 28
1.5.4.1. Quy định chung 28
1.5.4.2. Quy định riêng với hàng dệt may 29
1.5.5. Quy định về nhãn mác sản phẩm 30
1.5.5.1. Các thông tin cần thiết trên hàng 30
1.5.5.2. Cơ chế ghi nhãn 31
1.5.6. Các quy định khác 32
1.5.6.1. Quy định về chất lượng 32
1.5.6.2. Quy định về tính an toàn sản phẩm và trách nhiệm đối với sản phẩm lỗi 32
1.5.6.3. Quy định về tính bắt lửa 33
1.6. Tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 35
1.7. Kinh nghiệm xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Hoa Kỳ của một số quốc gia. 36
1.7.1. Tận dụng Kiều dân sống ở Hoa Kỳ để đẩy mạnh xuất khẩu 36
1.7.2. Nâng cao tính cạnh tranh về giá để chiếm lĩnh thị trường 37
1.7.3. Cải tiến mẫu mã, đa dạng hóa chủng loại mặt hàng 37
1.7.4. Có chính sách ưu đãi thu hút vốn đầu tư nước ngoài để làm ra hàng dệt may xuất khẩu đưa vào thị trường Hoa Kỳ 38
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ QUAN HỆ VIỆT NAM – HOA KỲ VÀ THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 39
2.1. Tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam từ năm 2000 đến nay 39
2.1.1. Kim ngạch xuất khẩu 39
2.2.2. Cơ cấu sản phẩm dệt may xuất khẩu 44
2.2.3. Những thị trường xuất khẩu chủ yếu của hàng dệt may Việt Nam 46
2.2. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ từ năm 2000 đến nay 56
2.2.1. Hiệp định thương mại (HĐTM) Việt Nam – Hoa Kỳ và ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng dệt may 56
2.2.1.1. Nội dung và lợi ích của Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ 56
2.2.1.2. Tác động của Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đến xuất khẩu hàng dệt may sang Hoa Kỳ 58
2.2.2. Về kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 60
2.2.3. Về cơ cấu sản phẩm hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ 68
2.2.4. Thị phần hàng dệt may Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 71
2.4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ từ năm 2000 đến nay 73
2.4.1. Những thành công của hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 73
2.4.2. Những vấn đề tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ thời gian qua 74
CHƯƠNG 3. TRIỀN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ TRONG THỜI GIAN TỚI 77
3.1. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Hoa Kỳ trong thời gian tới 77
3.1.1. Xu hướng tiêu dùng hàng dệt may của Hoa Kỳ trong thời gian tới 77
3.1.2. Các đối thủ cạnh tranh 77
3.1.3. Cơ hội xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 78
3.1.4. Những thuận lợi và khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ trong thời gian sắp tới 79
3.2. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ 82
3.2.1. Các giải pháp từ phía Nhà nước 82
3.2.1.1. Về các chính sách hỗ trợ xúc tiến thương mại 82
3.2.1.2. Về chính sách hỗ trợ, đổi mới công nghệ ngành dệt may Việt Nam 82
3.2.1.3. Về chính sách hỗ trợ phát triển nguyên liệu trong nước 83
3.2.2. Các giải pháp từ phía Doanh nghiệp, Hiệp hội 84
3.2.2.1. Doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu kỹ hệ thống luật pháp, chính sách quản lý nhập khẩu hàng dệt may của Hoa Kỳ 84
3.2.2.2. Giải pháp về đổi mới quản lý và tổ chức sản xuất 85
3.2.2.3. Các giải pháp về vốn đầu tư 86
3.2.2.4. Các biện pháp đối phó với nguy cơ kiện bán phá giá của Hoa Kỳ 88
3.2.2.5. Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế 89
KẾT LUẬN 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO: 91
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32692/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ệt Nam đã gia nhập WTO, dệt may Việt Nam từ chỗ bị khống chế theo hạn ngạch vào thị trường Hoa Kỳ thì nay đã được phép xuất theo năng lực và nhu cầu thị trường. Với quy chế của một thành viên WTO, các doanh nghiệp được hưởng điều kiện kinh doanh bình đẳng. Thuế nhập khẩu đối với hàng dệt may Việt Nam vào một số thị trường sẽ giảm, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng Việt Nam thâm nhập các thị trường nước ngoài. Bên cạnh đó, đầu tư nước ngoài vào dệt may Việt Nam sẽ tăng đáng kể, nhất là đầu tư vào hạ tầng của ngành dệt may sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất chủ động hơn, hạ thấp giá thành, tăng khả năng cạnh tranh cho hàng dệt may... qua đó đẩy mạnh xuất khẩu.
Theo số liệu thống kê của Hiệp hội dệt may Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong năm 2007 đạt 7,78 tỷ USD, tăng 33,7% so với năm 2006. Kế hoạch xuất khẩu của ngành trong năm 2006 đã được hoàn thành tốt nhờ sự cố gắng của các doanh nghiệp, cùng với sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan quản lý trong việc điều hành cơ chế hạn ngạch được minh bạch, rõ ràng, giúp cho các doanh nghiệp hoàn thành tốt công tác xuất khẩu của mình.
Theo Hiệp hội dệt may Việt Nam, trong năm 2007 các chủng loại mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh là áo jacket, quần, áo sơ mi, áo thun, áo khoác, quần short, quần áo thể thao, váy, quần áo sợi acrylic… và giảm xuất ở một vài mặt hàng như áo len, đồ lót, caravat, khăn, quần áo jacket… Xét về trị giá, mặt hàng quần là chủng loại mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng cao nhất, tăng tới 81 triệu USD so với năm 2005, đạt 205 triệu USD. Đứng thứ hai là mặt hàng áo jacket với mức tăng 63 triệu USD. Tuy nhiên, xét theo tổng kim ngạch xuất khẩu thì áo jacket là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu cao nhất, đạt 246 triệu USD. Đứng thứ ba là áo thun, với mức chênh lệch kim ngạch xuất khẩu lên tới 50 triệu USD, tăng 81% so với năm 2005, đạt 112 triệu USD. Trong khi xuất khẩu áo sơ mi lại tăng thấp, chỉ tăng 9 triệu USD, tương đương với 8,32% so với năm 2005, đạt 117 triệu USD – là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đứng cao thứ ba. Trong khi đó, xuất khẩu đồ lót và mặt hàng áo len lại giảm so với năm 2005. Bên cạnh đó, các mặt hàng như áo gió, áo ghilê, khăn, màn… cũng giảm xuất khẩu sang EU. Các mặt hàng như túi ngủ, quần áo mưa, găng tay, áo Kimono có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu tăng rất cao trong năm 2006. Cùng với các mặt hàng xuất khẩu truyền thống, xuất khẩu các chủng loại mặt hàng này tiếp tục tăng mạnh trong năm 2007.
Tuy nhiên, một bất lợi cho việc sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam là chúng ta chưa tự chủ được trong khâu nguyên phụ liệu. Do đó, rất nhiều công ty vẫn chủ yếu là gia cộng thuê cho nước ngoài, vì vậy tuy kim ngạch xuất khẩu khá lớn nhưng lợi nhuận chứa đựng trong đó lại không cao, phía Việt Nam vẫn chủ yếu là lấy công làm lãi.
Hiện nay, 70% nguyên phụ liệu dệt may Việt Nam phải nhập khẩu. Cả một ngành công nghiệp dệt may gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài. Là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Thế nhưng giá trị thu về từ xuất khẩu dệt may là rất thấp, bởi dệt may Việt Nam chủ yếu là gia công cho nhà nhập khẩu nước ngoài.
Theo các số liệu thống kê của Bộ Công thương, trong tháng 7/2007, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may gồm bông, sợi, xơ đã tăng lên 32% so với cùng kỳ năm 2006, đạt trên 200 triệu USD. Trước đó, tháng 6/2007, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may đạt 250 triệu USD, tăng 42,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng đầu năm, nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may đạt khoảng 1,3 tỷ USD, tăng khoảng 15% so với cùng kỳ năm 2006.
Hiện nay, nhu cầu về nguyên liệu nhập khẩu để bảo đảm sản xuất cần đến 95% xơ bông, 70% sợi tổng hợp, 40% sợi xơ ngắn, 40% vải dệt kim và 60% vải dệt thoi. Qua đó, có thể thấy rằng cả một ngành công nghiệp dệt may gần như hoàn toàn phụ thuộc vào nước ngoài.
Để sản xuất ổn định, hầu như các công ty ngành dệt may đều phải chấp nhận gia công cho đối tác nước ngoài, dù lợi nhuận thấp. Bởi khi gia công, đối tác sẽ cung ứng kịp thời, đầy đủ nguyên phụ liệu. Còn sản xuất theo dạng FOB (mua đứt, bán đoạn), lợi nhuận cao hơn, nhưng bù lại phải chịu khó tự tìm nguồn nguyên phụ liệu bằng cách nhập khẩu.
Vì lẽ đó, doanh nghiệp mất thời gian phân loại, phối màu - chuyện hết sức bình thường trong thời buổi có đến 70% nguyên phụ liệu trông chờ vào nhập khẩu. Như vậy, để bảo đảm nguyên phụ liệu đạt chất lượng, nhiều khi doanh nghiệp phải ra nước ngoài để đặt mua.
Ngành dệt may Việt Nam chỉ có thể đáp ứng 30% nhu cầu nguyên phụ liệu và điều này không có nghĩa là năng lực của ngành kém, không đủ sức sản xuất. Về cơ bản, phụ liệu nội địa có thể đáp ứng đủ và nguyên liệu nội địa có thể đáp ứng đến 70% nhu cầu sản xuất; nhưng do yêu cầu về thành phẩm của đối tác nước ngoài cao, nguyên phụ liệu Việt Nam chưa đáp ứng được, vì thế phải nhập từ nước ngoài. Việt Nam hiện cũng chưa có đội ngũ thiết kế kiểu dáng nguyên liệu (vải) chuyên nghiệp.
Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển nền kinh tế của đất nước. Điều đó được thể hiện qua hình 2.1 và 2.2
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may và tổng kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam từ năm 2000 - 2007
Chú thích: DM: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
TKN: Tổng kim ngạch xuất khẩu
(Nguồn: Bảng 1.1 và 2.2)
Hình 2.2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may so với tổng kim ngạch xuất khẩu
Chú thích: TT (2000) = DM (2000)/ TKN(2000)
TT: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may so với tổng kim ngạch
(Nguồn: Bảng 1.1, 2.2 và tính toán của tác giả)
Từ các hình 1.1 và 1.2 chúng ta rút ra các nhận xét sau:
Cả hai cột màu vàng và xanh cao dần. Điều đó chứng tỏ cả kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may cũng như tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đều tăng theo thời gian.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may chiếm một tỷ trọng khá lớn so với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Cụ thể là từ năm 2000 – 2007 tỷ lệ đó luôn đạt khoảng 13 – 17%. Từ đó càng cho thấy rõ vai trò quan trọng của ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung.
2.2.2. Cơ cấu sản phẩm dệt may xuất khẩu
Chủng loại
Năm 2006
Năm 2007
Kim ngạch
(triệu USD)
Tăng trưởng so với 2005 (%)
Tỷ trọng (%)
Kim ngạch
(triệu USD)
Tăng trưởng so với 2006 (%)
Tỷ trọng (%)
Áo thun
945,5
24,55
16,21
1.535,5
62,41
19,74
Quần dài
1064,0
27,10
18,24
1.351,3
27,00
17,37
Áo Jacket
870,4
17,18
14,92
1.120,7
28,76
14,40
Áo sơ mi 
417,1
5,09
7,15
465,2
11,52
5,98
Áo khoác
289,5
30,26
4,96
368,2
27,20
4,73
Quần Short
241,0
49,79
4,13
355,0
47,30
4,56
Váy
197,1
35,09
3,38
321,2
63,00
4,13
Vải
205,2
65,05
3,52
297,4
44,91
3,82
Áo loại khác
338,9
80,44
5,81
294,4
-13,10
3,78
Q.áo trẻ em
131,8
19,89
2,26
259,9
97,16
3,34
Đồ lót
172,1
6,95
2,95
204,0
18,57
2,62
Quần áo...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status