Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ - pdf 12

Download Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ miễn phí



Mục lục.
Trang
Lời nói đầu . 1
Chương I
Thị trường Mỹ và cơ hội của các doanh nghiệp xuất khẩu
nông sản việt nam
I. Khái quát về nước Mỹ và thị trường nông sản Mỹ. . 3
II. Nhu cầu nhập hàng nông sản vào thị trường Mỹ và định hướng chiến lược
của các doanh nghiệp Việt Nam. 4
1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam . 4
2. Dự báo tiềm năng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ. 6
3. Nhu cầu nhập hàng nông sản vào thị trường Mỹ. 7
4. Định hướng chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam . 9
III.Những thời cơ và thách thức đối với xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam
vào thị trường Mỹ . 10
Chương ii:
Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam vào
thị trường Mỹ
I.Tình hình hoạt động kinh doanh nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ . 13
1.Kim ngạch một số mặt hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ. 13
2.Thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Mỹ . 15
II. Đánh giá chung thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt
Nam trên thị trường Mỹ . 18
1.Thành tựu. 18
2. Tồn tại. 19
Chương iiI:
Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
vào thị trường Mỹ của các doanh nghiệp việt nam
I. Về phía doanh nghiệp . 20
II. Biện pháp củaNhà nước . 28
Kết luận . 31
Tài liệu tham khảo


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-32643/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:


143.455 110.910 108.208 142.600 100.100 155.300 151.600
3. Ngũ cốc 5 5.845 20.995 5.300 5.472 6.421 6.956
4. Chế phẩm
từ ngũ cốc,
bột mỳ
412 1.150 1.828 1.890 2.005 2.200 2.305
5. Chế phẩm
từ rau
195 1.987 2.917 3.152 3.428 3.076 4.784
6. Cao su và
sản phẩm từ
cao su
1.572 564 3.031 2.900 3.500 2.400 4.781
Nguồn : Hải quan Mỹ và cơ sở dữ liệu của Uỷ ban thương mại quốc tế Hoa
Kỳ (USITC).
Cà phê:
Cà phê là mặt hàng có giá trị kim ngạch lớn nhất. Hàng năm, nước ta xuất
khẩu với kim ngạch đều trên 100 triệu USD ( số lượng khoảng 40000 tấn/năm).
14
Việt Nam bắt đầu xuất khẩu cà phê Robusta vào Mỹ từ năm 1994 và ngay năm đầu
tiên đã đạt 32 triệu USD. Sau khi suy giảm vào các năm 1997, 1998 (nguyên nhân
là do giá cà phê trên thị trường thế giới có biến động) kim ngạch đã tăng trở lại vào
năm 1999 đạt 142,6 triệu USD. Hiện nay, Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 7 về giá
trị trong số các nước xuất khẩu cà phê vào Mỹ (theo số liệu thống kê của Hải Quan
Mỹ).
Mặt hàng chè:
Năm 1998 Việt Nam xuất sang Mỹ 842 ngàn USD đừng hàng thứ 15 trong
số các nước xuất khẩu chè vào thị trường Mỹ. Năm 2001 xuất khẩu chè đã đạt kim
ngạch trên 1 triệu USD. Do thuế nhập khẩu chè đen là 0% cho cả MFN và non-
MFN nên chè đen của ta có khả năng tăng kim ngạch trung bình 20% năm trên thị
trường Mỹ trong thời gian tới.
Hạt tiêu:
Mặt hàng này có mặt tại thị trường Mỹ sau mặt hàng cà phê, năm 2000 đạt
kim ngạch 3,8 triệu USD. Năm 2002 tăng lên 4,2 triệu USD đứng thứ 7 trong số
các nước xuất khẩu hạt tiêu vào Mỹ. Hạt tiêu Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu
là loại hạt tiêu đen, loại chưa xay chưa nghiền. Trong thời gian tới, Việt Nam sẽ
tăng kim ngạch, vượt qua Trung Quốc và Tây Ban Nha để trở thành 1 trong 5 nước
xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất vào thị trường Mỹ.
Quế:
Đây là sản phẩm có mức thuế non-MFN là 0% nên mặt hàng này năm 1996
xuất khẩu sang Mỹ đã đạt 878 ngàn USD. Năm 1998 giảm xuống còn 596 ngàn
USD nhưng vẫn đứng hàng thứ 3 trong số các nước xuất khẩu quế vào Mỹ. Năm
2002 kim ngạch đã lên tới 984 ngàn USD. Dự kiến đến năm 2005 Việt Nam sẽ xuất
khẩu sang Mỹ khoảng 2 triệu USD chiếm 40% kim ngạch xuất khẩu quế của Việt
Nam.
Cao su:
Doanh số xuất khẩu ở mặt hàng cao su còn nhỏ. Năm 1998 cả hai nhóm mặt
hàng cao su thiên nhiên và sản phẩm cao su Việt Nam đưa vào thị trường Mỹ đạt
giá trị kim ngạch 3 triệu USD. Tuy có giá trị kim ngạch tăng trong những năm tiếp
theo đến năm 2002 đạt 4,781 triệu USD nhưng so với kim ngạch của các nước
Đông Nam á
15
như Malaysia, Indonesia, Thái Lan thì còn rất nhỏ. Năm 2001, kim ngạch xuất
khẩu cao su thiên nhiên của Thái Lan là 247 triệu USD, sản phẩm cao su là 546
triệu USD.
Rau và chế phẩm từ rau:
Một số mặt hàng như quả hạt ăn được, rau quả chế biến và thực phẩm chế
biến cũng được xuất sang Mỹ. Trong đó thực phẩm chế biến đạt kim ngạch 17,8
triệu USD vào năm 2001. Trong sản phẩm quả và hạt ăn được thì hạt điều là sản
phẩm chủ yếu. Năm 1996 kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này đạt 7,6 triệu USD tới
năm 2002 đạt 32 triệu USD. Hiện nay, hạt điều có thị trường khá ổn định với hai thị
trường lớn là Mỹ và Trung Quốc.
2. Thực trạng sức cạnh tranh mặt hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu
vào thị trường Mỹ.
Sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản Việt Nam so với các nước cùng xuất
khẩu mặt hàng này chủ yếu là về hai khía cạnh: giá cả và chất lượng.
Về mặt hàng cà phê, Mỹ là thị trường tiêu thụ cà phê lớn, các doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ luôn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt về giá cả với các
nước xuất khẩu cà phê khác, đặc biệt là từ những nước bạn hàng quen thuộc của
Mỹ như Brazil, Colombia, Mêhicô… Trên thực tế, Việt Nam chủ yếu trồng cà phê
Robusta (khoảng 95% diện tích) trong khi thị trường Mỹ lại chuộng giống cà phê
Arabica hơn mặc dù giá mua bán loại cà phê này trên thế giới thường cao hơn gấp
1,5 lần cà phê Robusta. Riêng với cà phê Robusta, Việt Nam đã xuất khẩu sang Mỹ
chủ yếu là loại II, chiếm đến 80%. Giá cà phê loại II thường rất thấp (giá tháng
12/2001 chỉ có 430 USD/tấn) do chất lượng không cao, có đến 5% hạt bể, nên kim
ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam thu được thấp hơn các nước khác. Bên cạnh đó
Mỹ là thị trường khó tính đòi hỏi chất lượng cao, nếu Việt Nam không cố gắng
nâng cao chất lượng cà phê, thực hiện xuất khẩu cà phê loại I chiếm tỷ trọng cao
hơn thì sẽ rất khó đứng vững trên thị trường này, cũng như khó có thể duy trì được
mức kim ngạch hiện nay.Tuy nhiên theo dự báo của các chuyên gia kinh tế thì
trong vài năm sắp tới, tình hình cung ứng cà phê sẽ vượt cầu trên thế giới nói chung
và ở Mỹ cũng không tránh khỏi xu hướng đó, cho nên giá xuất khẩu cà phê sẽ còn
giảm nữa và đặc biệt là giá cà phê Robusta của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng rất
lớn.
Mặt hàng chè của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ có kim ngạch tăng theo từng
năm. Thị trường Mỹ hàng năm tiêu thụ rất lớn chè túi và chè hộp, sản phẩm chè của
16
Việt Nam đưa vào thị trường Mỹ lại chủ yếu là chè đen và chè xanh. Chất lượng
chè của Việt Nam còn thấp hơn các nước như Băngladet, Srilanca…
Hạt tiêu và quế là hai sản phẩm có kim ngạch lớn xuất khẩu vào Mỹ. Chất
lượng của các mặt hàng này không thua kém nhiều so với các nước sản xuất hạt
tiêu lớn nhất thế giới nhưng khó khăn lớn nhất đối với sự phát triển của cây tiêu là
thị trường tiêu thụ. Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ phần nhiều là loại hạt tiêu thô,
chưa qua chế biến nên giá cả còn thấp.
Xuất khẩu cao su sang Mỹ Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là cao su tự
nhiên giá cả và chất lượng còn thấp so với các nước cạnh tranh là Thái Lan,
Indonexia.
Hạt điều hiện nay Việt Nam có kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ
đứng thứ ba sau ấn Độ và Brazil. Chất lượng điều của Việt Nam không thua kém so
với đối thủ cạnh tranh. Nhưng kim ngạch còn thấp hơn so với các nước trên nên các
doanh nghiệp Việt Nam cần mở rộng thị trường tiêu thụ và có những giải pháp
để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang Mỹ.
Về sản phẩm hoa quả tươi hiện các doanh nghiệp Việt Nam chưa đưa được
sản phẩm này sang thị trường Mỹ. Nếu muốn nhập khẩu hoa qua tươi vào Mỹ phải
được sự cho phép của cơ quan Giám định Động Thực vật Hoa Kỳ (APHIS). Hiện cơ
quan này vẫn chưa chính thức cho phép nhập các sản phẩm rau, quả tươi từ Việt
Nam, vì họ vẫn chưa có thông tin và nghiên cứu đầy đủ về các loại sâu bọ có trên
những sản phẩm rau, quả tươi đến từ Việt Nam. Cơ quan APHIS chỉ cho phép nhập
khẩu các sản phẩm rau, quả tươi từ Việt Nam sau khi họ nhận được những thông tin
chính thức từ phía Việt Nam và sau khi nghiên cứu xác định được rằng các sản
phẩm đó có thể được nhập khẩu vào Mỹ mà không du nhập các loại sâu bọ có hại.
Những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sức cạnh tranh một số mặt hàng nông
sản Việt Nam vào thị trường Mỹ còn thấp có thể kể đến một số nguyên nhân chủ
yếu sau đây:
Cà phê, do khoảng cách địa lý giữa Mỹ và Việt Nam khá xa, nên chi phí vận
chuyển từ Việt ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status