Tiểu luận Mặt chất và lượng của giá trị thặng dư và ý nghĩa thực tiễn đối với nước ta - pdf 12

Download Tiểu luận Mặt chất và lượng của giá trị thặng dư và ý nghĩa thực tiễn đối với nước ta miễn phí



 
Trang
Phần mở đầu 2
Phần nội dung 3
Chương I: Mặt chất và mặt lượng của giá trị thặng dư . ý nghĩa thực tiễn rút ra 4
A. Mặt chất của giá trị thặng dư 4
I.Sự chuyển hoá tiền thành tư bản 4
II. Sản xuất giá trị thặng dư 7
B. Mặt lượng của giá trị thặng dư 11
I. Tỷ suất giá trị thặng dư 11
II. Khối lượng giá trị thặng dư 12
III. Sự thay đổi trong đại lượng giá trị thặng dư 13
IV. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư 15
C. ý nghĩa thực tiễn rút ra của vấn đề nghiên cứu 18
Chương II. Thực trạng của việc nghiên cứu và vận dụng lý luận giá trị thặng dư 21
A. Quan điểm của Đảng về việc nghiên cứu và vận dụng lý luận giá trị thặng dư 21
B. Thực trạng nghiên cứu và vận dụng lý luận giá trị thặng dư 21
I. Tình hình nghiên cứu lý luận giá trị thặng dư 21
II. Thực trạng sản xuất giá trị thặng dư 22
Chương III. Một số giải pháp để vận dụng lý luận giá trị thặng dư nhằm phát triển nền kinh tế thì trường định hướng XHCN 25
Phần kết luận
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34179/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

ất biến) ký hiệu là C. Hai là bộ phận tư bản được chi ra để mua sức lao động (tư bản khả biến) ký hiệu là V, bộ phận tư bản này cũng chỉ là một số tiền như tư bản chi ra để mua tư liệu sản xuất nhưng nhờ mua được sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt mà khi tiêu dùng nó tạo ra giá trị thặng dư nên trở thành lượng khả biến. Việc phân chia này càng chỉ rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư là sức lao động chứ không phải là máy móc hay tư liệu sản xuất khác.
Có hai cách sản xuất ra giá trị thặng dư:
cách sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Đây là cách sản xuất giá trị thặng dư bằng cách kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong khi phần thời gian lao động cần thiết của công nhân không đổi. Phần thời gian giá trị thặng dư kéo dài bao nhiêu là được hưởng bấy nhiêu.
Ví dụ: Ngày lao động là 8 giờ trong đó gồm thời gian lao động cần thiết là 4 giờ và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Nay ngày lao động kéo dài tuyệt đối thành 10 giờ mà thời gian lao động cần thiết không đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng từ 4 giờ đến 6 giờ. Điều này dẫn đến việc đấu tranh của công nhân và sự đấu tranh đó buộc nhà tư bản phải rút ngắn thời gian lao động. Khi đó độ dài ngày lao động được xác định và nhà tư bản phải tìm cách khác để sản xuất ra giá trị thặng dư đó là cách sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
cách sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
Là giá trị thặng dư thu được bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết của công nhân trong khi thời gian lao động của người công nhân không đổi dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội.
Ví dụ: Người lao động làm việc 8 giờ trong đó 4 giờ là thời gian lao động cần thiết và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Nay ngày lao động vẫn giữ nguyên là 8 giờ nhưng thời gian lao động cần thiết của công nhân rút ngắn xuỗng còn 2 giờ nên thời gian lao động thặng dư tăng lên từ 4 giờ đến 6 giờ. Như vậy muốn rút ngắn thời gian lao động của công nhân phải tăng năng suất lao động xã hội và năng suất lao động xã hội tăng ên làm cho giá trị hàng hoá tiêu dùng giảm xuống kéo theo sức lao động giảm. Vì vậy 2 giờ lao động cần thiết cũng đảm bảo khối lượng tư liệu sinh hoạt để công nhân tái sản xuất sức lao động, đồng thời để tăng năng suất lao động phải cải tiến sản xuất, đổi mới công nghệ. Những doanh nghiệp nào đi đầu trong đổi mới công nghệ sẽ thu được giá trị thặng dư siêu ngạch. Giá trị thặng dư siêu ngạch chính là giá trị thặng dư tương đối vì nó đều do tăng năng suất lao động mà có. Nhưng khác ở chỗ giá trị thặng dư tương đối do tăng năng suất lao động xã hội do đó tất cả các nhà tư bản đều được hưởng. Còn giá trị thặng dư siêu ngạch là do tăng năng suất lao động cá biệt nên chỉ có những nhà tư bản nào có năng suất lao động cá biệt hơn năng suất lao động xã hội thì mới được hưởng giá trị thặng dư siêu ngạch. ở đây máy móc công nghệ tiên tiến không tạo ra giá trị thặng dư mà nó tạo điều kiện để tăng sức lao động của người lao động, hạ giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị của thị trường. Nhờ đó mà giá trị thặng dư tăng lên.
B. Mặt lượng của giá trị thặng dư:
Mặt lượng của giá trị thặng dư biểu hiện ở tỷ suất giá trị thặng dư, ở khối lượng giá trị thặng dư, và ở trong các hình thức của giá trị thặng dư.
I. Tỷ suất giá trị thặng dư:
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ so sánh giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến (ký hiệu là m’).
Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng giá trị mới so sức lao động tạo ra thì công nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm được bao nhiêu đồng thời nó còn chỉ rõ trong một ngày lao động, phần thời gian lao động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình. Nói lên sự bóc lột của nhà tư bản với công nhân làm thuê, nó chưa nói rõ quy mô bóc lột. Để phản ánh quy mô bóc lột CácMác sử dụng phạm trù khối lượng giá trị thặng dư.
II. Khối lượng giá trị thặng dư:
Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng số tư bản khả biến được sử dụng. Ký hiệu là M.
Như vậy, khối lượng giá trị thặng dư có thể được biểu hiện bằng công thức:
M = m’.V
(Trong đó, V là tổng số tư bản khả biến được sử dụng.)
Nhìn vào công thức trên ta thấy,ở cùng một trình độ bóc lột (m’) nhất định, nếu nhà tư bản sử dụng càng nhiều tư bản khả biến thì khối lượng giá trị thặng dư thu được sẽ càng lớn. Như vậycó thể thấy giá trị thặng dư phản ánh quy mô của sự bóc lột, hay đó là sự bóc lột theo chiều rộng.
III. Sự thay đổi trong đại lượng của giá trị thặng dư:
Khi ta bán hàng hoá thì giá cả phải luôn luôn cao hơn giá trị của nó. Trong giá cả của hàng hoá gồm giá trị của nó và phần giá trị thặng dư, mà phần giá trị thặng dư được quyết định bởi ba nhân tố là độ dài ngày lao động, cường độ bình thường của lao động và sức sản xuất của lao động.
1. Đại lượng của ngày lao động và cường độ lao động không đổi (cho sẵn), sức sản xuất của lao động thay đổi:
Đại lượng của ngày lao động không đổi, có nghĩa là giá trị của ngày lao động đó không đổi, hay giá trị mới được tạo ra trong ngày lao động là không đổi. Giá trị mới tạo ra này bao gồm giá trị sức lao động và giá trị thặng dư. Mà giá trị của sức lao động không giảm xuống, thì giá trị thặng dư không tăng lên, nên để có sự thay đổi đó cần thay đổi sức sản xuất.
Giả định: thời gian lao động cần thiết là 4 giờ, nếu sức sản xuất của lao động tăng lên, thì chỉ cần một thời gian ít hơn 4 giờ để sản xuất ra khối lượng tư liệu sinh hoạt hàng ngày cần thiết mà trước đây phải cần 4 giờ để sản xuất. Do đó, giá trị của sức lao động sẽ giảm xuống. Ngược lại, nếu sức sản xuất của lao động giảm xuống, thì giá trị của sức lao động tăng lên. Như vậy, việc tăng năng suất lao động sẽ làm giảm giá trị của sức lao động, và đồng thời làm tăng giá trị thặng dư mà việc tăng hay giảm của giá trị thặng dư luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất nó là kết quả chứ không phải là nguyên nhân của việc tăng hay giảm tương ứng của giá trị sức lao động.
2. Ngày lao động không đổi, sức sản xuất của lao động không đổi, cường độ lao động thay đổi:
Khi cường độ lao động cao thì sản phẩm làm ra trong ngày sẽ nhiều hơn so với số lượng sản phẩm làm ra trong một ngày có cường độ lao động thấp hơn mà số giờ lao động thì như nhau.
Trong trường hợp này cũng gần giống như trên là đều đem lại số lượng sản phẩm lớn hơn trong cùng một thời gian lao động. Song cũng có điểm khác là giá trị của mỗi đơn vị sản phẩm trong trường hợp này không đổi vì trước cũng như sau để làm ra một sản phẩm đều hao phí một lượng lao động như nhau còn trong trường hợp tăng sức sản xuất của lao động giá...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status