Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu chi nhánh Hà Nội - pdf 13

Download Khóa luận Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu chi nhánh Hà Nội miễn phí



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1. Hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 4
1.1.1. Khái niệm. 4
1.1.2. Vai trò của NHTM trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.3. Các chức năng của NHTM 7
1.1.4. Hoạt động cơ bản của NHTM 10
1.2. Vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM 16
1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM 16
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM 16
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM 23
1.3. Các biện pháp mở rộng huy động vốn của NHTM 27
1.3.1. Biện pháp kinh tế 27
1.3.2. Biện pháp kỹ thuật 27
1.3.3. Biện pháp tâm lý 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CHI NHÁNH HÀ NỘI 29
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội 29
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế – xã hội trên địa bàn 29
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Eximbank Hà Nội 30
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Eximbank Hà Nội 32
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh chủ yếu của Eximbank Hà Nội trong những năm qua 33
2.2. Thực trạng công tác huy động vốn tại Eximbank Hà Nội 42
2.2.1. Tình hình chung về huy động vốn của Eximbank Hà Nội trong những năm 2002, 2003, 2004 42
2.2.2. Thực trạng huy động vốn của Eximbank Hà Nội 44
2.2.3. Đánh giá kết quả công tác huy động vốn tại Eximbank Hà Nội 54
 
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CHI NHÁNH HÀ NỘI 60
3.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Eximbank Hà Nội trong thời gian tới 60
3.1.1. Định hướng phát triển 60
3.1.2. Nhiệm vụ đặt ra 61
3.1.3. Quan điểm về mở rộng vốn tại Eximbank Hà Nội 62
3.2. Qiải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại Eximbank Hà Nội 63
3.2.1. Đẩy mạnh chính sách khách hàng 63
3.2.2. Mở rộng , đa dạng và nâng cao chất lượng các hình thức huy động vốn 65
3.2.3. Tăng cường hoạt động kinh doanh theo hướng đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ 68
3.2.4. Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn 69
3.2.5. Ngân hàng cần sử dụng lãi suất linh hoạt đáp ứng với sự biến động của thị trường 70
3.2.6. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng 70
3.2.7. Chuẩn bị những tiền đề cần thiết tham gia vào thị trường chứng khoán 71
3.2.8. Đưa ra các chương trình quảng cáo hấp dẫn 71
3.2.9. Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt 72
3.2.10. Ứng dụng hoạt động Marketing vào công tác huy động vốn 72
3.2.11. Đổi mới cách quản lý và điều hành 73
3.3. Một số kiến nghị 74
3.3.1. Kiến nghị với NHTMCP XNK Việt Nam 74
3.3.2. Kiến nghị với NHNN 74
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước 76
KẾT LUẬN 79
 
 
 
 
 
 
 
 


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-34738/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

cư, nhiều TCKT hoạt động. Nhưng đồng thời trên địa bàn này cũng tồn tại nhiều hệ thống ngân hàng trên nguyên tắc đi vay để cho vay dẫn đến sự cạnh tranh rất cao. Vì vậy để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao thì ngân hàng không những phải chú trọng đến công tác huy động tiền gửi mà phải đặc biệt quan tâm đến sử dụng vốn và nhất là công tác tín dụng của ngân hàng.
Năm 2003, cho vay ra nền kinh đạt 1746,48 tỷ đồng tăng 617,68 tỷ đồng so với năm 2002 đạt tốc độ tăng 54,72% thì đến năm 2004 doanh số cho vay đạt 1953,5 tỷ đồng tăng 11,86% so với năm 2003.
Bảng 2.2: Đánh giá qui mô, tốc độ tăng trưởng tín dụng.
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
2003/2002
2004/2003
(+/-) tỷ đ
(+/-) %
(+/-) tỷ đ
(+/-)%
DS cho vay
1128,8
1746,5
1953,5
+617,68
+54,72
+207,02
+11,86
DS thu nợ
1012,9
1536,8
1632,4
+523,9
+51,74
+95,57
+6,22
Dư nợ
448,18
587,9
713,6
+139,72
+31,17
+125,7
+21,38
( Nguồn số liệu: Phòng tín dụng Eximbank Hà Nội)
Do mở rộng địa bàn tín dụng, cùng với những nỗ lực của tập thể cán bộ ngân hàng cho nên dư nợ cho vay của Eximbank đã được nâng lên từ 448,18 tỷ đồng năm 2002 lên 587,9 tỷ đồng năm 2003 với tốc độ tăng 31,17%.Và tốc độ tăng 21,38% dư nợ cho vay tính đến 31/12/2004 đã đạt 713,6 tỷ đồng. Để ý sự biến động giữa doanh số cho vay và dư nợ cho vay ta thấy doanh số cho vay luôn có mức tăng lớn hơn nhiều so với dư nợ cho vay. Năm 2002 mức tăng về doanh số cho vay là 617,68 tỷ đồng gấp 4,4 lần dư nợ cho vay và trong năm 2004 con số này là 1,65 lần. Sở dĩ như vậy là do hoạt động cho vay của Eximbank Hà Nội trong năm 2003 và 2004 chủ yếu là cho vay ngắn hạn và cho vay cầm cố, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn.
Với đặc điểm là một ngân hàng TMCP tiến hành các hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu và kinh doanh XNK, nên cho vay tài trợ XNK luôn là thế mạnh của HN. Chính vì thế trong cơ cấu cho vay thì doanh số cho vay bằng ngoại tệ tại Eximbank Hà Nội luôn chiếm tỷ trọng cao. Nếu như năm 2003 doanh số cho vay bằng ngoại tệ qui đổi về VNĐ là 797,12 tỷ đồng, chiếm 45,64% tổng doanh số cho vay của ngân hàng thì đến năm 2004 con số này là 863,37 tỷ đồng, chiếm 47,15% tổng doanh số cho vay.
Cho vay bằng VNĐ tại Eximbank Hà Nội chủ yếu là phục vụ các doanh nghiệp trong việc sản xuất, chế biến, thu mua các mặt hàng xuất khẩu. Doanh số cho vay bằng VNĐ năm 2003 là 449,6 tỷ đồng, chiếm 28,6% tổng doanh số cho vay và năm 2004 con số này là 532,8 tỷ đồng, chiếm 27,3% tổng doanh số cho vay.
Nhìn chung trong năm 2004 do mở rộng địa bàn tín dụng không những trên địa bàn Hà Nội mà tất cả các tỉnh phía bắc nên khối lượng tín dụng tăng lên đáng kể. Đây là một trong những nghiệp vụ đem lại nguồn thu đáng kể cho Eximbank Hà Nội trong những năm qua. Điều này chứng tỏ khách hàng có sự tin tưởng và tín nhiệm lớn đối với ngân hàng.
Song song với tăng trưởng dư nợ lành mạnh, chi nhánh cũng hết sức quan tâm đến công tác xử lý nợ tồn đọng. Ban giám đốc chi nhánh luôn đôn đốc cán bộ tín dụng trong việc xem xét và đưa ra các điều kiện cho vay chặt chẽ, đối với những khoản vay lớn thì phải hoàn tất tài sản đảm bảo để tạo điều kiện đối với việc vay vốn của khách hàng và hạn chế rủi ro về phía ngân hàng. Tổng dư nợ quá hạn của Eximbank Hà Nội tính đến thời điểm 31/12/2004 là 18,67 tỷ đồng, so với tổng dư nợ quá hạn năm 2003 thì con số này tăng lên 0,78 tỷ đồng. Nhưng nhìn lại năm 2001 với tổng dư nợ quá hạn là 40,42 tỷ đồng thì tình hình nợ quá hạn tại Eximbank Hà Nội đã giảm rõ rệt.
Bảng 2.3: Tình hình nợ quá hạn tại Eximbank Hà Nội.
Đơn vị: Tỷ đồng
chỉ tiêu
31/12/2002
31/12/2003
31/12/2004
1. Tổng dư nợ
448,18
587,9
713,6
2. Tổng dư nợ quá hạn
Trong đó:
- Đối với cho vay ngắn hạn
- Đối với cho vay trung, dài hạn
- Đối với khoản trả thay trong bảo lãnh
3,02
2,02
1,00
0
17,89
13,58
4,31
0
18,67
13,78
4,89
0
3. Dư nợ quá hạn khó đòi
0
0,53
0,58
4. Tỷ lệ NQH trên tổng dư nợ(%)
0,66
2,69
2,7
(Nguồn số liệu: phòng tín dụng Eximbank Hà Nội)
Với sự phấn đấu nỗ lực, công tác kinh doanh tín dụng của Eximbank Hà Nội đã ngày càng mở rộng. Là một ngân hàng còn khá non trẻ, lại phải chịu sự cạnh tranh của các ngân hàng lớn có bề dày kinh nghiệm và có nhiều khách hàng quen thuộc trong và ngoài nước thì đối với Eximbank Hà Nội đây có thể được coi là một thành công. Năm 2004, thực hiện chủ trương điều chỉnh một bước cơ cấu tín dụng theo hướng cho vay có đảm bảo bằng tài sản và phân tán rủi ro. Hạn chế việc cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, không cho vay các dự án có hiệu quả thấp. Mở rộng tín dụng một cách thận trọng và đúng hướng vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, tăng cường mạnh cho vay tiêu dùng, cầm cố sổ tiết kiệm. Thực hiện qui trình hoá nghiệp vụ tín dụng, ban hành sổ tay tín dụng, công tác tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, chất lượng tín dụng được đảm bảo an toàn và hiệu quả.
2.1.4.3. Các hoạt động khác
a- Thanh toán quốc tế
Khâu thanh toán quốc tế là một nghiệp vụ tương đối phát triểncủa Eximbank Hà Nội. So với các ngân hàng trên địa bàn về thanh toán quốc tế, Eximbank Hà Nội chiếm một tỷ trọng khá lớn và là một trong những ngân hàng rất có uy tín. Eximbank Hà Nội luôn chấp hành tốt các qui định, qui trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế, không để xảy ra sai sót, rủi ro trong thanh toán. Hơn 10 năm hoạt động, khối lượng thanh toán XNK qua Eximbank không ngừng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng.
Bảng 2.4: Doanh số thanh toán quốc tế tại Eximbank Hà Nội.
Đơn vị: Tỷ đồng
Tên nghiệp vụ
Thanh toán hàng xuất
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số
nghiệp
vụ
Trị giá
Số
nghiệp
vụ
Trị giá
Số
nghiệp
vụ
Trị giá
1. Thông báo L/C
134
21,05
175
22,3
193
25,7
2.Thương lượng chứng từ
145
17,07
147
18,05
158
19,02
3. Thanh toán
142
17,13
149
19,4
151
20,01
Thanh toán hàng nhập
1. Phát hành L/C
a. L/C trả ngay
750
72,05
755
73,04
760
74,06
b. L/C trả chậm
5
1,59
0
0
5
2,03
Cộng
755
73,64
755
73,04
765
76,09
2. TTR
465
5,92
509
5,67
515
6,01
1. Thanh toán
a. L/C trả ngay
748
59,94
820
72,01
868
75,03
b. L/C trả chậm
0
0
0
0
0
0
Cộng
748
59,94
820
72,01
868
75,03
c. Nhờ thu trả ngay
163
2,21
175
2,43
183
2,67
d. Nhờ thu trả chậm
4
0,22
6
0,34
8
0,36
Cộng
167
2,22
181
2,77
191
3,03
(Nguồn số liệu: Phòng kinh doanh ngoại tệ Eximbank Hà Nội)
b- Hoạt động kiều hối
Với lợi thế hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp tại 58 quốc gia trên thế giới đã tạo tiền đề cho việc phát triển kiều hối, thuận tiện cho việc chuyển tiền từ các nước về Việt Nam. Lượng kiều hối chuyển về qua Eximbank Hà Nội ngày càng tăng đã đáp ứng được phần nào lượng ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán hàng nhập khẩu; tăng nguồn vốn huy động tiết kiệm ngoại tệ; tăng thu dịch vụ ngân hàng. Doanh số chi trả kiều hối năm 2003 tăng gấp đôi so với năm 2002, tuy nhiên năm 2004 con số này chỉ đạt 2,1 triệu USD giảm 76% so với năm 2003. Nguyên nhân là do công tác huy động kiều hối chư...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status