Vấn đề nghèo đói tại xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế - Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp - pdf 13

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề 3
2.1. Ý nghĩa lý luận 3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 3
4. Đối tượng khách thể và phạm vi nghiên cứu 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu 4
4.2. Khách thể nghiên cứu 4
4.3.1. Địa điểm 4
4.3.2. Thời gian nghiên cứu 4
5. Mục tiêu nghiên cứu 4
5.1. Mục tiêu chung 4
5.2. Mục tiêu cụ thể 5
6. Phương pháp nghiên cứu 5
6.1.Phương pháp thu thập thông tin 5
6.1.1.Phương pháp quan sát 5
6.1.2. Phương pháp phỏng vấn 5
6.2. Phương pháp phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro 5
7. Bố cục bài báo cáo 6
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN 7
1.1.Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 7
1.1.1. Vị trí địa lý 7
1.1.2. Điều kiện tự nhiên 7
1.1.3. Điều kiện kinh tế 8
1.1.4. Điều kiện văn hóa xã hội 11
1.2. Một số khái niệm liên quan 15
1.2.1. cùng kiệt 15
1.2.2. Đói 16
1.2.3. cùng kiệt tuyệt đối 16
1.2.4. cùng kiệt tương đối 16
1.2.5. Chuẩn cùng kiệt 16
1.2.5.1. Chuẩn cùng kiệt quốc tế: 16
1.2.5.2. Chuẩn cùng kiệt Việt Nam 16
1.3. Một số lý thuyết liên quan 17
1.3.1. Thuyết nhu cầu 17
1.4. Thực trạng cùng kiệt đói ở Việt Nam 18
1.4.1 Thực tiễn cùng kiệt đói ở Việt nam 18
1.4.2. Nguyên nhân cùng kiệt đói ở Việt Nam 19
1.4.3. Quan điểm và mục tiêu xóa đói giảm cùng kiệt của Việt Nam 24
1.4.3.1. Quan điểm của Đảng và nhà nước 24
1.4.3.2 .Mục tiêu thiên nhiên kỷ. 27
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ NGHUYÊN NHÂN NGHÈO ĐÓI TẠI XÃ LỘC TRÌ, HUYỆN PHÚ LỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ. 28
2.1. Thực trạng cùng kiệt đói tại xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc. 28
2.1.1. Thực trạng đời sống của người dân địa phương. 28
2.1.2. Nguyện vọng của người cùng kiệt tại địa phương 30
2.2. Nguyên nhân cùng kiệt đói tại xã Lộc Trì 31
2.2.1. Nguyên nhân khách quan 31
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan 32
2.3. Công tác xóa đói giảm cùng kiệt 33
2.3.1. Các chính sách xóa đói giảm cùng kiệt 33
2.3.2. Thành tựu xóa đói giảm cùng kiệt 34
2.3.3. Một số hạn chế hạn chế trong công tác xóa đói giảm cùng kiệt 35
Chương 3: CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI VẤN ĐỀ NGHÈO ĐÓI 36
3.1. Công tác xã hội với người cùng kiệt 36
3.2. Một số giải pháp xóa đói giảm cùng kiệt tại xã Lộc Trì 37
3.2.1. Giải pháp về kinh tế 37
3.2.2. Giải pháp về xã hội 38
3.2.3. Giải pháp về thể chế 39
KẾT LUẬN 40
1. Kết luận 40
2. Kiến nghị 41
2.1. Đối với nhà nước 41
2.2. Đối với chính quyền địa phương 41
2.3. Đối với người dân địa phương 42
2.4. Đối với nhà trường 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
PHỤ LỤC 45
1. PHIẾU PHỎNG VẤN 45
2. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HOẠ 48
cùng kiệt đói đang là một vấn đề nóng bỏng luôn được thế giới quan tâm. Cùng với sự phát triển của quá trình toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới đã có bước chuyển biến mạnh mẽ, đời sống của người dân khắp các quốc gia đã được nâng lên rõ rệt. Nhưng bên cạnh đó đói cùng kiệt vẫn là vấn đề xã hội bức xúc của các quốc gia trên thế giới. Số liệu điều tra cho thấy mỗi ngày trên thế giới có đến 35000 trẻ em phải chết vì những căn bệnh có thể chữa khỏi bằng các phương pháp dinh dưỡng và sự chăm sóc y tế sơ đẳng nhất. Các quốc gia phát triển, giàu có cũng không tránh khỏi điều đó. Liên minh một nước có tỉ lệ cùng kiệt đói cao châu âu (EU) có 12% số hộ sống dưới mức nghèo. Tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ những năm 80 của thế kỷ 20 đã có thêm 4 triệu trẻ em rơi vào cảnh bần hàn. Nhưng nạn cùng kiệt đói đặc biệt nghiêm trọng ở các quốc gia đang phát triển. Việt Nam cũng nằm trong bối cảnh như vậy. Trên thực tế, từ sau đại hội đại biểu lần thứ VI (T12/1986) toàn Đảng, toàn dân tiến hành công cuộc đổi mới và đã đạt được thành tựu đáng kể. Cũng chính sự thay đổi đó đã khiến nhiều người Việt Nam có thể cải thiện được cuộc sống của mình hay bắt đầu sự cải thiện đó. Các cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế, xã hội cũng như các công ty ngày càng kiểm soát được nguồn lực phát triển. Song song với điều đó là sự có mặt ngày càng tăng của các loại hàng hóa dịch vụ. Tuy vậy ở nước ta vẫn tồn tại những yếu kém nhất định về kinh tế xã hội: một số nhóm lại không ở vị thế tốt để có thể tận dụng được các thị trường và kiểm soát nguồn lực. Sự thay đổi của nền kinh tế đã gây nên sự chênh lệch ngày càng lớn giữa các giai tầng xã hội. Vì vậy trong xã hội xuất hiện sự chênh lệch giữa nhóm giàu và nhóm nghèo. Nhóm giàu tập chung chủ yếu ở đô thị. Nhóm cùng kiệt tập chung chủ yếu ở nông thôn, trung du, miền núi. Hiện nay ở Việt Nam mức cùng kiệt vẫn chiếm tỷ lệ cao. Theo báo cáo về tình hình phát triển quốc tế của ngân hàng thế giới (WB), Việt Nam vẫn đứng thứ 19 kể từ nước cùng kiệt nhất (1999). Qua nguồn số liệu điều tra mức sống dân cư ở Việt Nam các năm 1993 và 1998, WB đã xác định ngưỡng cùng kiệt chung theo mức chi tiêu tối thiểu 96.700đ (1993) và 149.156đ (1998) 1người/tháng. Theo cách tính này thì Việt Nam năm 1993 có 58,1% và 1998 vẫn còn 37,4% dân cư cùng kiệt đói. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với một số nước lân cận như Trung Quốc (10%), Inđônêxia (15%), Philipin (21%), Thái lan (16%). Ở Việt Nam, trong những năm gần đây Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc xóa đói giảm nghèo. Trong 10 năm qua, hầu như 1/3 tổng dân số đã thoát khỏi cảnh cùng kiệt đói. Vậy thì để tiến tới xóa bỏ dần vấn đề này phải cần nhìn nhận thực trạng của nó đúng về bản chất và xem xét nó trong bối cảnh mới. Như Vivien Wee- Giám đốc chương trình Engender và Neoleen Heyer. Giám đốc Quỹ phát triển phụ nữ của Liên Hiệp Quốc đã viết: “Chúng ta không thể giải quyết nạn cùng kiệt đói mà không hiểu các quá trình đã làm cho người cùng kiệt thành ra như vậy. Việt Nam coi XĐGN là yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và tăng trưởng nhanh và bền vững bền vững. Vì vậy việt nam coi XĐGN là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước theo định hướng XHCN. Đồng thời thực hiện Xóa đói giảm cùng kiệt trong từng bước phát triển, đảm bảo công bằng xã hội, thể hiện tính ưu việt của chế độ XHGN. Trên thực tế cùng kiệt đói kìm hãm hay cản trở sự tiến bộ của xã hội. Cho nên việc xóa đói, giảm cùng kiệt chính là việc đảm bảo cho người dân có một cuộc sống ấm no hạnh phúc, bình đẳng trong xã hội không chỉ của một cá nhân, một tập thể, một tổ chức, mà là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Nhất là những cán bộ chịu trách nhiệm trong công tác XĐGN.
Lộc Trì là một xã thuộc huyện Phú Lộc là một huyện cùng kiệt thứ 3 của tỉnh Thừa Thiên Huế, hiểu được rằng cuộc sống của người dân nơi đây hiện đang gặp rất nhiều khó khăn, tình trạng cùng kiệt đói vẫn đang đe dọa cuộc sống của người dân và rất cần sự giúp đỡ, hỗ trợ của các cơ quan tổ chức, ban nghành các cấp cũng như của nhà nước. Do tính thực tiễn của vấn đề vậy nên tui đã chọn công tác xã hội với người cùng kiệt với đề tài “ Vấn đề cùng kiệt đói tại xã Lộc Trì – huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế - thực trạng, nguyên nhân và giải pháp. Nhằm làm rỏ hơn về những khó khăn, thực trạng cùng kiệt đói của người dân nơi đây, từ đó có thể đóng góp một phần nào đó vào công cuộc XĐGN của địa phương.
2. Ý nghĩa nghiên cứu vấn đề
2.1. Ý nghĩa lý luận
Việc nghiên cứu là cơ sở lý luận khoa học vân dụng những kiến thức đã học vào các hoạt đông thực thực tiễn một cách có hiệu quả, là nền tảng cho các hoạt động nghề nghiệp cho bản thân.
Kết quả nghiên cứu góp phần hướng sự quan tâm phù hợp của đảng và nhà nước đối với vấn đề cùng kiệt đói
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua kết quả nghiên cứu được có thể giúp cho xã hội nhìn nhận một cách toàn diện về đói nghèo. Đặc biệt là các cán bộ chuyên môn trong công tác xóa đói giảm nghèo.
Ngoài ra vấn đề nghiên cứu giúp cho nhà nước hoạch định điều chỉnh, bổ sung cho các chính sách xóa đói giảm cùng kiệt cho quốc gia nhằm phát triển ổn định bền vững.
3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Kể từ khi đất nước độc lập, vấn đề giảm cùng kiệt được nhà nước rất quan tâm. Chính sách xóa đói giảm cùng kiệt được nhà nước soạn thảo và áp dụng với nhiều đối tượng phù hợp với đặc điểm, tình trạng và nguyên nhân cùng kiệt đói. Hiện nay có các dự án, chương trình nhằm hỗ trợ cho các địa phương cùng kiệt trên cả nước được áp dụng rất đa dạng với mục tiêu là nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong công đồng. Vấn đề cùng kiệt đói hiện nay đang là một đề tài đang được rất nhiều nhà khoa học quan tâm, nhiều nhà xã hội nghiên cứu.
Tuy nhiên do sự đa dạng về văn hóa, điều kiện dân cư, nguyên nhân cùng kiệt đói mà hiện tại vẫn chưa có một nghiên cứu nào đáp ứng đòi hỏi thực tiễn của vấn đề. Cho đến nay thì cùng kiệt đói vẫn đang là một vấn đề cấp bất cần giải quyết nhưng đây là một vấn đề mang tính lâu dài và các giải pháp giảm cùng kiệt cần bền vững, có như thế mới có thể cải thiện được tình trạng cùng kiệt đói. Nguyên nhân của cùng kiệt đói rất đa dạng và phức tạp, do vậy việc đề ra các giải pháp gặp nhiều khó khăn, khó khăn trong việc áp dụng cả những giải pháp đó. Vậy nên cần có một nghiên cứu bao quát toàn bộ cả vấn đề.
Qua tìm hiểu, tui được biết cho đến thời điểm này vẫn chưa có nghiên cứu nào mô tả thực trạng, nguyên nhân cùng kiệt tại xã Lộc Trì và tui hy vọng rằng nghiên cứu của mình có thể có ích trong việc đưa ra các giải pháp, góp chút ít vào công tác nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện điều kiện cộng đồng dân cư địa phương nơi đây.
4. Đối tượng khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng các vấn đè liên quan đến đói nghèo, các chính sách xóa đói giảm cùng kiệt ở địa phương.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu là toàn bộ người dân cùng kiệt của xã Lộc Trì.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
4.3.1. Địa điểm
Được tiến hành tại xã Lộc Trì, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.3.2. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài trong phạm vi thời gian là từ ( 2009 – 2010 )
5. Mục tiêu nghiên cứu
5.1. Mục tiêu chung
Mô tả chung về cùng kiệt đói tại xã Lộc Trì và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần vào công tác xóa đói giảm cùng kiệt ở địa phương.


ub0uu80N647bl1D
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status