Tiểu luận Khái quát các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ và đánh giá thực tiễn giám định sở hữu trí tuệ ở nước ta hiện nay - pdf 13

Download miễn phí Tiểu luận Khái quát các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ và đánh giá thực tiễn giám định sở hữu trí tuệ ở nước ta hiện nay



Từ thực tế công tác đấu tranh phòng chống các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các lực lượng chức năng, trong đó chủ công là lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm kinh tế cho thấy, hiện nay các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ rất phong phú đa dạng, nhưng tập trung chủ yếu ở các hành vi xâm phạm kiểu dáng công nghiệp, giả mạo nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, sao chép và cài đặt bất hợp pháp các loại phần mềm phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.


/tai-lieu/de-tai-ung-dung-tren-liketly-39275/
Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

Đề bài :
Trình bày khái quát các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ và đánh giá thực tiễn giám định sở hữu trí tuệ ở nước ta hiện nay.
Đề bài :
Trình bày khái quát các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ và đánh giá thực tiễn giám định sở hữu trí tuệ ở nước ta hiện nay.
Đề bài :
Trình bày khái quát các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về trưng cầu giám định sở hữu trí tuệ và đánh giá thực tiễn giám định sở hữu trí tuệ ở nước ta hiện nay.
Bài làm.
Đặt vấn đề.
Nền kinh tế nước ta đang có xu hướng phát triển theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa và định hướng phát triển nền kinh tế tri thức trong đó công nghiệp và dịch vụ chiếm tỉ lệ ngày cao trong GDP.Tuy nhiên trong quá trình nền kinh tế trí thức ngày càng phát triển thì những vấn đề liên quan đến việc bảo vệ những giá trị mà tri thức đem lại đặt ra cho các nhà làm luật nhiều vấn đề.Luật sở hữu trí tuệ ra đời đã giải quyết được vấn đề điều chỉnh quan hệ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, trong đó vấn đề giám định sở hữu trí tuệ có vai trò quan trọng trong việc xác định quyền sở hữu đối với đối với đối tượng đang tranh chấp.Trên đây là những quy định chung và giám định sở hữu tí tuệ và thực tiễn giám định ở nước ta.
Giải quyết vấn đề
Khái quát các quy định pháp luật Viêt Nam hiện hành về giám định sở hữu trí tuệ.
Khái khát chung về giám định sở hữu trí tuệ
Khái niệm.
Theo điểu 201 Bộ luật SHTT Việt Nam năm 2005 quy định về giám định sở hữu trí tuệ.
Khái niệm giám định sở hữu trí tuệ là việc tổ chức,cá nhân có thẩm quyền sử dụng kiến thức,nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá,kết luận về những vấn đề có liên quan đến vụ việc xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Nội dung giám định sở hữu tríu tuệ.
Theo quy định tại khoản 1 điều 39 Nghị định 105/2006/NĐ-CP quy định các nội dung giám định.
+ Xác định tình trạng pháp lý, khả năng bảo hộ đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, phạm vi quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ
+ Xác định các chứng cứ để tính mức độ thiệt hại;
+ Xác định yếu tố xâm phạm quyền, sản phẩm/dịch vụ xâm phạm, yếu tố là căn cứ để xác định giá trị đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ, đối tượng xâm phạm;
+ Xác định khả năng chứng minh tư cách chủ thể quyền, chứng minh xâm phạm, hàng hoá xâm phạm hay khả năng chứng minh ngược lại của các tài liệu, chứng cứ được sử dụng trong vụ tranh chấp hay xâm phạm;
+ Các tình tiết khác của vụ tranh chấp, xâm phạm cần làm rõ.
Lĩnh vực giám định sở hữu trí tuệ
+ Giám định về quyền tác giả và quyền liên quan.
+ Giám định về quyền sở hữu công nghiệp.
+ Giám định về quyền đối với giống cây trồng.
Quyền giám định đối với cơ quan tổ chức
Điều kiện thực hiện quyền giám định
Theo khoản 2 điều 201 quy định doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam đáp ững các yêu cầu sau đây được hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.:
+ Có nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật
+ Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trú tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
+ Người đứng đầu tổ chức hay người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.
Điều kiện thành lập tổ chức giám định.
+Có ít nhất hai thành viên có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ;
+ Đáp ứng các điều kiện khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều kiện để tổ chức thực hiện quyền giám định.
+ Có đủ điều kiện thành lập tổ chức giám định
+ Có Giấy đăng ký hoạt động khoa học công nghệ và Giấy phép đăng ký kinh doanh, hành nghề giám định theo pháp luật hiện hành;
+ Tổ chức giám định chỉ được hành nghề giám định trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động và đăng ký kinh doanh giám định.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức giám định sở hữu trí tuệ
Trong hoạt động giám định, tổ chức giám định sở hữu trí tuệ có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 44 của Nghị định 105/2006/NĐ-CP này; có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết cho người giám định sở hữu trí tuệ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình; chịu trách nhiệm pháp lý về kết luận giám định nếu việc giám định được thực hiện nhân danh tổ chức đó.
+ Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ có trách nhiệm tham gia các hoạt động sau đây:
+ Nghiên cứu khoa học về giám định sở hữu trí tuệ;
+ Tham gia đào tạo giám định viên, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về giám định sở hữu trí tuệ.
.Giám định viên sở hữu trí tuệ.
Giám định viên sở hữu trí tuệ là người có đủ trình độ kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến nội dung cần giám định, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo quy định của pháp luật.
Giám định viên sở hữu trí tuệ có thể hoạt động độc lập hay hoạt động trong một tổ chức giám định sở hữu trí tuệ.
Điều kiện được công nhận và được cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ:
+ Có trình độ đại học về lĩnh vực hoạt động giám định;
+ Có phẩm chất đạo đức tốt;
+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Đạt yêu cầu của kỳ kiểm tra nghiệp vụ nhằm đánh giá kiến thức pháp luật về sở hữu trí tuệ, trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn để thực hiện giám định các nội dung liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, quyền liên quan, quyền đối với giống cây trồng.
Quyền và nghĩa vụ của giám định viên
+ Giám định theo trưng cầu, yêu cầu giám định; thực hiện giám định theo đúng nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định, thời hạn giám định; trong trường hợp cần có thêm thời gian để thực hiện giám định thì phải thông báo kịp thời cho người trưng cầu, yêu cầu giám định biết;
+ Từ chối giám định trong trường hợp đối tượng giám định, tài liệu liên quan không đủ hay không có giá trị để đưa ra kết luận giám định; người giám định có quyền, lợi ích liên quan đến đối tượng giám định hay vụ việc cần giám định hay có lý do khác ảnh hưởng đến tính khách quan của kết luận giám định nhưng đồng thời là người thay mặt bảo vệ quyền lợi cho một trong các bên liên quan trong vụ việc cần giám định;
+ Yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp các tài liệu, hiện vật, thông tin liên quan đến đối tượng giám định;
+ Lựa chọn phương pháp cần thiết và phù hợp để tiến hành giám định; sử dụng kết quả xét nghiệm hay kết luận chuyên môn, ý kiến chuyên gia phục vụ việc giám định;
+ Lập hồ sơ giám định, có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan trưng cầu giám định; giải thích kết luận giám định khi có yêu cầu;
+ Bảo quản các hiện vật, t
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status