Phân tích các nguyên tắc đa dạng hóa xã hội hóa các hoạt động an sinh xã hội và giải quyết tình huống - pdf 13

Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết nối

Bài số 4:
1. Phân tích các nguyên tắc đa dạng hóa xã hội hóa các hoạt động an sinh xã hội
2. A là công nhân của nhà máy Z từ năm 1990. Năm 2008 do sơ suất trong quá trình vận hành máy nên A bị tai nạn suy giảm từ 27% khả năng lao động. Tháng 5/2010 do vết thương tái phát A phải vào viện điều trị. A được giám định lại khả năng lao động và được xác định suy giảm 35% khả năng lao động. Lúc này do tuổi cao ( A đã 58 tuổi) nên A làm đơn xin về hưu và đề nghị cơ quan bao rhiểm thanh toán cho A 100% tiền lương trong thời gian A điều trị vết thương tái phát ( vì cơ quan bảo hiểm mới trả có 75% tiền lương ) đồng thời giải quyết cho A được hưởng chế độ trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng thay vì trợ cấp một lần trước đây
Hãy giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho A theo quy định của pháp luật hiện hành.

1. Phân tích nguyên tắc đa dạng hóa các hoạt động an sinh xã hội
Hoạt động an sinh xã hội là một trong những hoạt động xã hội cơ bản của mỗi quốc gia để hướng tới mục tiêu phát triển con người, thúc đẩy công bằng và tiến bộ, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Bản chất sâu xa của an sinh xã hội là góp phần đảm bảo thu nhập và đời sống cho các công dân trong xã hội với cách hoạt động là thông qua các biện pháp công cộng, nhằm tạo ra sự “an sinh” cho mọi thành viên trong xã hội và vì vậy mang tính xã hội và tính nhân văn sâu sắc.
Trong cuộc sống, có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro cho con người mà chúng ta không thể lường trước được, nhu cầu bảo vệ của con người rất đa dạng xuất phát từ các nguyên nhân rủi ro khác nhau. Sự đa dạng của các nguyên nhân rủi ro dẫn đến sự đa dạng và phong phú trong các hình thức bảo vệ của hoạt động ASXH. Căn cứ vào các nguyên nhân rủi ro khác nhau đã hình thành nên các nhóm đối tượng với các hình thức bảo vệ phù hợp, có đối tượng cần bảo đảm thu nhập, có đối tượng cần trợ giúp để vượt qua tình trạng nguy kịch của cuộc sống nhưng cũng có đối tượng cần sự nâng đỡ, động viên tinh thần, tạo cơ hội vươn lên hòa nhập cộng đồng. Hơn nữa, không phải lúc nào và bao giờ các nhu cầu ASXH cũng giống nhau, thậm chí ngay trong cùng một nhóm đối tượng có cùng một nguyên nhân rủi ro. Chẳng hạn khi một cơn bão đi qua gây hậu quả nhưng nhu cầu của mỗi người là khác nhau, có đối tượng cần nơi ở, có đối tượng cần lương thực để tồn tại, nhưng cũng có đối tượng cần trợ giúp về y tế, phương tiện sinh sống. Chính vì thế, ASXH cần thực hiện theo hướng đa dạng hóa hoạt động với các cách khác nhau mới đảm bảo được mục đích, công bằng và an toàn chung xã hội.
Nguyên tắc này được thể hiện rất rõ trong việc quy định nội dung ASXH với đa dạng các chế độ trợ cấp BHXH, BHYT, TGXH, UĐXH, … hình thành theo các nhóm đối tượng và hình thức thực hiện khác nhau. Sự phát triển của ASXH trong lịch sử cũng chứng minh cho sự đa dạng hóa các hoạt động ASXH bằng việc thiết lập các “ lưới an toàn xã hội” ngày càng dày đặc hơn với nhiều “tầng tầng, lớp lớp” chế độ bảo vệ nhằm bao quát các thành viên xã hội.
Việc thực hiện ASXH trước tiên thuộc về trách nhiệm của nhà nước nhưng đồng thời đây cũng là mối quan tâm e sợ chung của toàn thể xã hội. Do vậy, bên cạnh vai trò của nhà nước trong thực hiện ASXH, sự tham gia thực hiện của các tổ chức, đoàn thể, quần chúng nhân dân toàn xã hội cũng quyết định đến sự thành công của sự nghiệp ASXH. Mặt khác, suy cho cùng các công việc xã hội, các vấn đề xã hội phải do toàn xã hội đảm nhiệm, gánh vác trong đó Nhà nước giữ vai trò ví như người “nhạc trưởng”. Nhà nước với vai trò trung tâm của mình điều tiết các hoạt động ASXH đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện để bất kỳ cánhân, tổ chức nào cũng có thể tham gia thực hiện ASXH, miễn không có mưu đồ chính trị hay vụ lợi cá nhân. Chính vì vậy, xã hội hóa các hoạt động ASXH trở thành nguyên tắc quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện mục đích của ASXH.
Nguyên tắc này được cụ thể hóa rõ nét nhất trong các quy định của pháp luật ASXH điều chỉnh các quan hệ TGXH, ƯĐXH. Theo đó, nhà nước huy động mọi nguồn lực tài chính và nhân lực thực hiện, hình thành phong trào có tính chất sâu rộng với toàn thể các tầng lớp nhân dân. Thực tế cho thấy bên cạnh các chế độ trợ cấp từ Ngân sách nhà nước, sự hỗ trợ, giúp đỡ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước góp phần quan trọng trong việc bảo vệ cuộc sống của người dân, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống. Những đóng góp của các tổ chức, cá nhân tiêu biểu như Quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quy vì người nghèo, Quỹ bảo trợ trẻ em tàn tật, Quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam… trong thời gian qua đã chứng minh rõ nét cho những thành công của việc xã hội hóa hoạt động an sinh xã hội.
Xã hội hóa thực hiện các hoạt động ASXH vừa là nguyên tắc, vừa là cách thực hiện đảm bảo mục tiêu của ASXH. Trong điều kiện hiện nay, việc thực hiện nguyên tắc này được đặt trên cơ sở của tư tưởng tiến bộ với vai trò của Nhà nước. Cần xác định rõ vai trò của nhà nước, của cá nhân, cộng đồng và cả những thiết chế thị trường. Tư tưởng bao cấp với quan niệm Nhà nước là người bảo trợ lớn nhất với nguồn tài chính lớn cần được thay thế bằng việc xác định giới hạn cần thiết của sự bảo vệ, và quan trọng hơn cả là Nhà nước cần có những biện pháp huy động sự tham gia của đông đảo thành viên xã hội, của chính bản thân đối tượng tạo cơ sở, nền tảng đảm bảo ổn định và phát triển bền vững. Nhà nước không nên can thiệp rộng, cụ thể, chi tiết và thực hiện thay các nghĩa vụ cộng đồng mà sự tham gia trực tiếp của Nhà nước cần theo hướng “Nhà nước ít như cần thiết, cộng đồng nhiều như có thể”. Để có được một hệ thống an sinh xã hội phát triển, đủ sức chống đỡ với các rủi ro xã hội ngày một tăng lên đòi hỏi nhà nước và mỗi cá nhân trong xã hội phải nỗ lực hết mình và chia sẻ những rủi ro cho nhau, có như vậy hoạt động an sinh xã hội mới thể hiện được đúng bản chất “tương trợ cộng đồng” của nó.
2. Giải quyết tình huống:
Trước hết, để giải quyết tình huống trên, ta cần xét đến các điều kiện cá nhân anh A để giải quyết các quyền lợi cho anh theo quy định của BHH hiện hành:
_ Về tuổi: Anh A 58 tuổi
_ Về số năm tham gia bảo hiểm xã hội:
+ 18 năm ( từ năm 1990 đến năm 2008)
+ 20,5 năm ( từ năm 1990 đến 5/2010)
Trường hợp của anh A có những sự kiện sau:
_ Bị tai nạn lao động vào năm 2008, suy giảm 27% khả năng lao động
_ Năm 2010 vết thương tái phát, giám định lại mức suy giảm khả năng lao động là 35%, yêu cầu thanh toán 100% tiền lương trong thời gian điều trị vết thương tái phát
_ Anh A có đề nghị được về hưu sớm.
2.1. Giải quyết quyền lợi liên quan đến tai nạn lao động vào năm 2008:
Theo như tình huống trên, vào năm 2008 do sơ suất trong quá trình vận hành máy nên anh A đã bị tai nạn suy giảm 27%. Theo quy định tại điều 105 Bộ luật lao động thì “tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể người lao động hay gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thức hiện công việc nhiệm vụ lao động”
Theo quy định của pháp luật, tai nạn được coi là tai nạn lao động khi người lao động bị tai nạn trong quá trình lao động sản xuất hay thực hiện công việc mà chủ sử dụng lao động giao cho, các trường hợp được coi là tai nạn lao động được pháp luật quy định rất cụ thể tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội quy định:
“Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
b) Ngoài nơi làm việc hay ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;
c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này”.
Tai nạn lao động là những rủi ro mà người lao động không thể lường trước. Việc bị tai nạn lao động sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến quá trình lao động của bản thân, điều đó có nghĩa việc xảy ra tai nạn lao động sẽ làm giảm hay mất đi thu nhập từ lao động, trong khi đó nhu cầu sinh hoạt và đời sống của họ lại càng ngày tăng cao. Do đó bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động lại càng trở nên cần thiết và mang lại ý nghĩa nghĩa vô cùng quan trong đối với bản thân người lao động và gia định họ cũng như sự ổn định của xã hội.


s8HH4q44Q7fK99j
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status