Xác định tỷ lệ lysine trên năng lượng trao đổi và nghiên cứu giảm protein thô trên cơ sở cân đối một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp của lợn con giai đoạn 28 đến 56 ngày tuổi - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Xác định tỷ lệ lysine trên năng lượng trao đổi và nghiên cứu giảm protein thô trên cơ sở cân đối một số axit amin thiết yếu trong thức ăn hỗn hợp của lợn con giai đoạn 28 đến 56 ngày tuổi



MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích đề tài 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học 3
1.1.1. Sử dụng con lai trong chăn nuôi lợn hiện nay 3
1.1.2. Đặc điểm tiêu hoá của lợn con giai đoạn sau cai sữa 7
1.1.3. Axit amin và vai trò với cơ thể lợn. 10
1.1.4. Sả n xuất và s ử dụng axit amin tổng hợp trong chăn nuôi lợn. 14
1.1.5. Protein lý tưởng và ứng dụng trong chăn nuôi lợn 17
1.1.6. Nhu cầu protein và lysine của lợn con: 27
1.1.7. Kỹ thuật sử dụng thức ăn cho lợn con theo mẹ và giai đoạn sau cai sữa 28
1.1.8. Vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi hiện nay. 32
1.1.9. Vấn đề sử dụng khẩu phần ăn giảm protein có bổ sung thêm axit amin hiện nay33
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. 35
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước. 35
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 39
Chương 2: ĐỐI TưỢNG, NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 44
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 44
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 44
2.1.3.Thời gian nghiên cứu 44
2.2. Nội dung nghiên cứu 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu 45
2.3.1. Phương pháp tiến hành các thí nghiệm 45
2.3.1.1. Nguyên tắc chung 45
2.3.1.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 1 46
2.3.1.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm 2. 47
2.3.1.4. Phương pháp chế biến và phối trộn thức ăn thí nghiệm 52
2.3.1.5. Phương pháp nuôi dưỡng lợn nái và lợn con 52
2.3.2. Phương pháp phân tích thành phần hoá học của thức ăn 53
2.3.2.1. Phương pháp xác định vật chất khô. 53
2.3.2.2. Phương pháp xác định hàm lượng protein thô 53
2.3.2.3. Phương pháp xác định hàm lượng khoáng tổng số 53
2.3.2.4. Phương pháp xác định hàm lượng xelluloz tổng số 53
2.3.2.5. Phương pháp xác định hàm lượng lipit 53
2.3.2.6. Phương pháp phân tích axit amin trong nguyên liệu thức ăn 53
2.3.2.7. Phương pháp tính năng lượng trao đổi của thức ăn 54
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 54
2.3.4. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 55
2.3.5. Phương pháp sử lý số liệu 56
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 57
3.1. Kết quả thí nghiệm 1 57
3.1.1 Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm. 57
3.1.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thí nghiệm 1 59
3.1.3. Tiêu tốn thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng lợn con từ 28 - 56 ngày tuổi (kg) 61
3.1.4 Tiêu tốn protein và lysine/kg tăng khối lượng của lợn 62
3.1.5. Chi phí thức ăn/ 1 kg tăng khối lượng lợn con từ 28 - 56 ngày tuổi (đồng)63
3.2. Kết quả thí nghiệm 2 66
3.2.1. Kết quả thí nghiệm 2a 66
3.2.1.1. Sinh trưởng tích luỹ của lợn thí nghiệm 2a 66
3.2.1.2. Sinh trưởng tương đối và sinh trưởng tuyệt đ ối c ủa lợn thí nghiệm 2a 67
3.2.1.3 Tiêu tốn thức ăn / 1 kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm 2a 69
3.2.1.4 Tiêu tốn protein và lysine/kg tăng khối lượng của lợn 70
3.2.1.5. Chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng giai đoạn lợn con cai sữa đến 56
ngày tuổi72
3.2.1.6 Lượng nitơ thải ra trong phân, nước tiểu và nồng độ một số khí độc hại 73
trong chuồng nuôi
3.2.2. Kết quả thí nghiệm 2b 74
3.2.2.1. Khả năng sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm 74
3.2.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối và tương đối của lợn thí nghiệm 2b 76
3.2.2.3. Tiêu tốn thức ăn, protein và lysine /1kg tăng khối lượng lợn con thí nghiệm 2b78
3.2.2.4. Chi phí thức ăn/1kg tăng khối lượng lợn con thí nghiệm 2b 80
3.2.2.5. Kế t qu ả xác đị nh hàm lượng nitơ thải ra trong phân và nư ớc tiể u 81
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 85
CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
KẾT QUẢ LUẬN VĂN87
TÀI LIỆU THAM KHẢO 88
I. Tài liệu trong nước 88
II. Tài liệu nước ngoài 90
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.

Tóm tắt nội dung:

in thiết yếu thứ nhất, nhì và ba trong khẩu phần ngô đậu tương là
lysine, threonine và tryptophan. Đối với gà broiler thứ tự đó là methionine,
lysine và threonine.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
Ưu điểm nổi bật của việc sử dụng khẩu phần có mức protein thấp
nhưng được bổ sung thêm axit amin tổng hợp cho lợn là tác động tích cực đến
môi trường. Việc đào thải nitơ từ các trang trại chăn nuôi đã và đang là mối
đe dọa nghiêm trọng đối với sức khỏe con người bởi ô nhiễm amoniac, ô
nhiễm nitrate/nitrite trong đất và nước. Người chăn nuôi hiện nay ngày càng
phải đối mặt với các nguyên tắc bảo vệ môi trường nghiêm ngặt. Việc giảm
mức protein trong thức ăn kết hợp bổ sung thêm các axit amin tổng hợp đang
là cách tốt nhất để giải quyết vấn đề ô nhiễm nitơ với chăn nuôi lợn. Một số
nghiên cứu khác cũng chỉ ra được rằng tỷ lệ thịt nạc cũng có xu hướng giảm
khi sử dụng khẩu phần có tỷ lệ protein thấp và được bổ sung thêm axit amin
tổng hợp cho lợn vỗ béo. Điều này có thể giải thích là do khẩu phần giảm
protein có năng lượng cao hơn do chúng ta thay một phần ngô bằng khô đậu
tương trong khi năng lượng của ngô cao hơn năng lượng của khô đậu tương.
Đây là một vấn đề cần được nghiên cứu khắc phục.
Ngoài ra chúng ta cần tính đến hiệu quả kinh tế của việc sử dụng
khẩu phần có mức protein thấp được bổ sung thêm axit amin. Đối với khẩu
phần có mức protein thấp vừa phải được bổ sung lysine không gây trở ngại
lớn do giá của lysine không cao. Nhưng khi chúng ta giảm mức protein trong
khẩu phần nhiều hơn và phải sử dụng cả lysine, methionine, threonine và
tryptophan thì giá của khẩu phần sẽ tăng lên do giá của methionine, threonine
và đặc biệt tryptophan còn khá cao. Tuy nhiên chúng ta có thể thấy hiệu quả
của việc sử dụng khẩu phần này trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường
thông qua giảm lượng nitơ, amoniac và một số khí thải khác.
* Việc sử dụng axit amin tổng hợp trong sản xuất thức ăn cho lợn
trong thời gian tới.
Việc cải thiện hiệu quả sử dụng protein của thức ăn chăn nuôi bằng
việc bổ sung axit amin tổng hợp trở nên ngày càng quan trọng trong việc bảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
đảm nguồn cung cấp protein cho nhu cầu con người và bảo vệ môi trường.
Ngoài 4 loại axit amin tổng hợp đã được sản xuất và áp dụng trên thực tế, các
loại axit amin tổng hợp tiếp theo như isoleucine, valine và arginine cũng sẽ
được sản xuất và áp dụng trong tương lai. Khi đó ý nghĩa của việc sử dụng
các axit amin tổng hợp trong chăn nuôi lợn sẽ càng rõ rệt hơn, con người vừa
có đủ nguồn protein chất lượng cao, bảo vệ nguồn tài nguyên đất và môi
trường sống.
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về nhu cầu dinh dưỡng cho lợn con tập ăn và cai sữa để
cai sữa sớm lợn con mới được quan tâm thực hiện trong vòng 10 năm gần
đây, khi mà yêu cầu của sản xuất về tăng hệ số lứa đẻ của lợn nái, tăng khả
năng sử dụng thức ăn của lợn nái ngày càng cấp thiết.
Các tác giả Hoàng Văn Tiến và Nguyễn Đăng Bật, 1995 [21] đã nghiên
cứu thức ăn để cai sữa sớm cho lợn con giống Đại bạch, Landrace và con lai
F1 (ĐB x L) ở 35 ngày tuổi với 3250 kcal ME/ kg; 20,5 % protein thô và 1.4
% lysine làm cho lợn lô thí nghiệm có tốc độ tăng trọng cao hơn lô đối chứng
(có tỷ lệ lysine 0,9% ) là 0,38% kg /con, giảm tiêu tốn thức ăn cho 1 kg lợn
con đến 45 ngày tuổi ngày tuổi là 0,2 kg. Các chỉ tiêu sinh lý máu của lợn thí
nghiệm như: số lượng hồng cầu, hàm lượng Hemoglobin, hàm lượng protein
huyết thanh, hàm lượng globuline và hoạt tính enzyme GOT (Glutamo Oxalo
- Transaminasa) đều cao hơn lô đối chứng. Điều đó chứng tỏ khả năng tổng
hợp protein trong cơ thể tăng khi thành phần dinh dưỡng của khẩu phần lô thí
nghiệm đáp ứng tốt cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển của lợn con so với
công thức thức ăn ở lô đối chứng. Từ kết quả trên, các tác giả đã tiến hành rút
ngắn thời gian cai sữa lợn con từ 45 ngày tuổi xuống 35 ngày, rút ngắn được
khoảng cách giữa 2 lứa đẻ, giảm tỷ lệ hao mòn của lợn nái.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Trần Quốc Việt và cs, 1999 [23], nghiên cứu xác định mức năng lượng,
axit amin và tỷ lệ axit amin/ năng lượng thích hợp cho lợn con sau cai sữa. Thí
nghiệm được tiến hành trên 216 lợn con cai sữa (ở 35 ngày tuổi, khối lượng 8 -
9 kg) và đã xác định được mức năng lượng thích hợp trong khẩu phần cho lợn
con sau cai sữa chứa 20% protein thô và 1,25 % lysine là 3250 - 3350 Kcal/kg
và tỷ lệ lysine/ năng lượng thích hợp là 0,9 - 1,0 g/ MJ DE.
Lê Thanh Hải, Lã Văn Kính, Danny Singh và ctv, 1999 [2]. Xác định
nhu cầu năng lượng và axit amin cho lợn con 3 máu ngoại (Y x L x D) sau cai
sữa (28 ngày tuổi). Kết quả thí nghiệm cho thấy, khi mật độ năng lượng tăng
lên từ 14 - 16 MJ DE và mức axit amin trong khẩu phần lợn con cai sữa tăng
lên (từ 0,8 - 1,1 g lysine/ MJ DE) thì khả năng tăng khối lượng và chuyển hóa
thức ăn của lợn cũng được cải thiện theo. Khẩu phần tốt nhất cho lợn con cai
sữa có mật độ năng lượng từ 15 - 16 MJ DE và 1,0 - 1,1 g lysine/ MJ DE; 0,4
- 0,44 methionine/ MJ DE; 0,57 - 63 g Met + Cys/ MJ DE; 0,63 - 0,7 g
threonine/ MJ DE và 0,18 - 0,2 g tryptophan/ MJ DE.
Các tác giả Nguyễn Ngọc Hùng và ctv, 2001[4], đã nghiên cứu ảnh
hưởng của tỷ lệ lysine/năng lượng trong khẩu phần đến các chỉ tiêu sản xuất
của lợn thịt giống Yorkshire và con lai Yorkshire x Thuộc Nhiêu. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, đối với lợn Yorkshire có tiềm năng nạc cao, tỷ lệ
lysine/năng lượng của khẩu phần ảnh hưởng có ý nghĩa đối với các tính trạng
sinh trưởng như mức độ tăng khối lượng, lượng thức ăn tiêu thụ và tiêu tốn
thức ăn/1 kg tăng khối lượng. Đối với tính trạng thân thịt mặc dù có ảnh
hưởng nhưng không có sự khác biệt. Ở cả hai đối tượng nghiên cứu trên, mức
tăng trọng và tỷ lệ nạc/thịt xẻ tăng lên đạt giá trị cao nhất ở mức 0,65 - 0,55 g
lysine /MJ năng lượng tiêu hoá và sau đó tăng chậm hay có xu hướng giảm
xuống ở mức cao hơn là 0,75 - 0,65 g/MJ DE. Từ những kết quả này các tác
giả đề nghị tỷ lệ lysine /năng lượng tiêu hoá thích hợp cho lợn Yorkshire là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
0,65 - 0,55 gam/ MJ DE, của lợn lai Yorkshire x Thuộc nhiêu là 0,55 - 0,45
g/MJ DE cho hai giai đoạn 20 - 50 và 50 - 85 kg khối lượng cơ thể. Đồng thời
các tác giả cũng cho biết không nhận thấy sự tương tác giữa lysine và năng
lượng đối với các tính trạng sinh trưởng và chất lượng thịt ở cả hai đối tượng
lợn là Yorkshire và Yorkshire x Thuộc Nhiêu.
Các tác giả Vũ Thị Lan Phương và Đỗ Văn Quang, 2001 [12], đã xác
định tỷ lệ lysine /năng lượng thích hợp cho lợn sinh trưởng và lợn vỗ béo
giống Yorkshire cho thấy với các mức lysine khác nhau có ảnh hưởng đáng
kể đến các chỉ tiêu như tiêu tốn thức ăn của lợn trong giai đoạn từ 0 - 8 tuần,
khả năng thu nhận thức ăn và tốc độ tăng ...

Tài liệu, ebook tham khảo khác

Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status