Kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Kỹ năng sống của học sinh trung học cơ sở thành phố Hồ Chí Minh



Mặc dù có sự khác biệt lớn giữa cách tự đánh giá kỹ năng sống của bản thân giữa các khối
lớp và giữa các học sinh đánh giá chất lượng các hoạt động ngoại khóa. Học sinh ở khối lớp 6 thì
cho rằng kỹ năng sống của mình ở mức độ tốt và rất tốt rất cao (41.9% và 41.9%). Trong khi đó học
sinh khối lớp 8 là khối lớp có khả năng tự đánh giá kỹ năng sống của mình ở mức độ trung bình rất
cao (50%). Điều này cho thấy đó là thông số phù hợp với sự phát triển tâm lý lứa tuổi. Bước vào
lớp 8 (tức là độ tuổi 14 – 15) các em bắt đầu có những suy nghĩ trái chiều nhau trong chính con
người mình, là lứa tuổi có mức độ mâu thuẩn nội tại cao và cũng bắt đầu biết cân nhắc, so sánh, đối
chiếu và nhìn nhận vấn đề một cách thực tế hơn nên việc cân nhắc, đánh giá mọi sự việc trở nên
thận trọng và chính xác hơn. Còn học sinh ở lứa tuổi 11 – 12 (học sinh lớp 6) ít nhiều các em vẫn
còn những nét chây thơ, trong sáng và thậm chí là trẻ con nên việc tự đánh giá bản thân thường
mang tính cảm xác rất cao vì thế mà kết quả tự đánh giá của học sinh ở lứa tuổi này đôi khi thiếu
chính xác



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

đã hoàn chỉnh phiếu thăm dò, chúng tui tiến hành bước khảo sát thực trạng trên diện
rộng với hai nhóm khách thể: Học sinh 2 trường THCS Đoàn Thị Điểm – Quận 3 và THCS Tân Kiên –
Bình Chánh.
2.2.3. Bước kiểm nghiệm kết quả sử dụng biện pháp tác động tâm lý nhằm hình thành kỹ năng
sống cho học sinh
Hiện nay có rất nhiều biện pháp tác động tâm lý nhằm hình thành kỹ năng sống cho học sinh.
Theo nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, chúng tui đưa ra một số biện pháp tác động như: Tổ
chức giờ học kỹ năng sống, lồng ghép báo cáo chuyên đề trong tiết sinh hoạt dưới cờ, lồng ghép trong
giờ sinh hoạt của giáo viên chủ nhiệm, lồng ghép trong các môn học gần với môn Kỹ năng sống, …
Căn cứ vào tình hình thực tế, chúng tui lựa chọn 3 biện pháp sau để tác động: Lồng ghép trong
giờ sinh hoạt giáo viên chủ nhiệm, báo cáo chuyên đề và lên tiết học chuyên biệt về kỹ năng sống.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu lý luận
Đọc, phân tích và tổng hợp các tài liệu về kỹ năng sống, tâm lý tuổi thiếu niên, đặc biệt những tài
liệu liên quan đến kỹ năng sống của tuổi vị thành niên.
Do nguồn tài liệu về kỹ năng sống bằng Tiếng Việt còn hạn chế nên chúng tui phải truy cập
thêm từ mạng internet với các trang web uy tín bằng Tiếng Anh về vấn đề nghiên cứu.
2.2.2. Nhóm phương pháp thu thập số liệu thực tiễn
2.2.2.1. Phương pháp chọn mẫu
Bảng 3: Phân bố chọn mẫu
Trường Lớp Số lượng Số mẫu Tổng
THCS Đoàn Thị Điểm –
Quận 3
6 45 37 155
7 43 37
8 43 42
9 40 39
THCS Tân Kiên – Bình
Chánh
6 43 37 145
7 42 36
8 39 36
9 40 36
2.2.2.2. Phương pháp điều tra viết: Đây là một trong những phương pháp chính để điều tra thực trạng
trên diện rộng, phương pháp này cũng được dùng trong cả hai bước thăm dò phát hiện vấn đề và điều
tra thực trạng. Nội dung điều tra, chúng tui đã miêu tả ở phần các bước thăm dò. Kết quả thu được qua
hệ thống phiếu thăm dò sẽ được trình bày trong phần báo cáo kết quả nghiên cứu
2.2.2.3. Phương pháp đo lường bằng test tâm lý: Chúng tui sử dụng test tâm lý gồm có 20 tình huống
được thiết kế nhằm đo lường 4 nhóm kỹ năng: kỹ năng tự nhận thức bản thân, kỹ năng giao tiếp ứng xử,
kỹ năng chia sẻ và hợp tác, kỹ năng phân biệt hành vi hợp lý và hành vi chưa hợp lý.
Cách tính điểm trung bình là dựa vào kết quả lựa chọn các đáp án phù hợp với nhận thức và kỹ năng của
khách thể nghiên cứu về lĩnh vực kỹ năng sống. Mức độ đánh giá tổng điểm của một kỹ năng 20, cụ
thể:
Dưới 5 điểm: Khách thể không có kỹ năng sống.
Từ 5 điểm đến cận 10 điểm: Khách thể có kỹ năng sống ở mức độ thấp.
Từ 10 điểm đến cận 15 điểm: Khách thể có kỹ năng sống ở mức độ trung bình.
Từ 15 điểm trở lên: Khách thể có kỹ năng sống ở mức độ cao.
2.2.2.4. Phương pháp thực nghiệm: Chúng tui sử dụng phương pháp thực nghiệm tác động, nghĩa là
một nhóm thực nghiệm được tổ chức một số biện pháp tác động tâm lý và nhóm đối chứng thì không
dùng các biện pháp tác động. Phương pháp đo lường: sử dụng test tâm lý gồm 20 tình huống trắc
nghiệm và khách thể của 2 nhóm được đo đầu vào sau 2 tháng thực nghiệm sẽ đo lại đầu ra để so sánh
sự khác biệt giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng. Mặt khác thông qua nhóm khách thể thực nghiệm,
chúng tui cũng tìm ra được một số biện pháp tác động tâm lý nhằm hình thành kỹ năng sống cho học
sinh nhằm phù hợp với tình hình thực tiễn hiện nay của giáo dục.
2.2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu: Chúng tui sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để xử lý số liệu thu thập
được qua điều tra trên diện rộng cũng như trogn việc kiểm tra xác định độ tin cậy của phiếu thăm dò. Cụ
thể:
Tính tần suất, tỉ lệ phần trăm (%), trị số sum, mean, …
Tính tương quan điểm số, tính thứ hạng, …
Kiểm nghiệm Chi-Square Tests, T-Tests, Anova, … để so sánh giữa các nhóm khách thể nghiên
cứu.
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.3.1. Thực trạng kỹ năng sống kỹ năng sống cho học sinh
2.3.1.1. Ý kiến của chuyên gia về hệ thống danh mục các kỹ năng sống cần thiết cho học sinh
trung học cơ sở
Đề tài tham khảo tổng cộng 45 chuyên gia nghiên cứu về kỹ năng sống dành cho học sinh
trung học cơ sở. Kết quả đã cho ra đời một loạt các kỹ năng sống như: Kỹ năng làm việc nhóm, kỹ
năng giao tiếp - ứng xử, kỹ năng phân biệt hành vi yêu thương và hành vi lạm dụng, kỹ năng ứng
phó với những tình huống khó khăn trong cuộc sống, kỹ năng quản lý cảm xúc, kỹ năng đánh giá
bản thân, kỹ năng đánh giá người khác, …. Theo bảng tổng hợp sơ bộ kết quả nghiên cứu với 45
chuyên gia thì có tất cả khoảng 20 kỹ năng sống trong danh mục “Các kỹ năng sống cần thiết cho
học sinh trung học cơ sở”. Căn cứ vào tài liệu khoa học về kỹ năng sống, tâm lý học lứa tuổi, tình
hình thực tiễn của Việt Nam và trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tui tạm thời phân loại hệ
thống các kỹ năng sống dành cho học sinh trung học cơ sở thành 10 nhóm kỹ năng như sau: Nhóm
Kỹ năng giao tiếp và ứng xử với các mối quan hệ, Nhóm Kỹ năng hợp tác và chia sẻ, Nhóm Kỹ
năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc, Nhóm Kỹ năng đối đầu với những khó khăn trong cuộc sống,
Nhóm Kỹ năng xác lập mục tiêu cuộc đời, Nhóm Kỹ năng thể hiện sự tự tin trước đám đông, Nhóm
Kỹ năng tự nhận thức bản thân, Nhóm Kỹ năng tự phục vụ bản thân, Nhóm Kỹ năng tự đánh giá
người khác, Nhóm Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả.
Bảng 4: Kết quả danh mục kỹ năng sống được các nhà nghiên cứu và chuyên gia đánh giá cao (Mức độ
đánh giá: 1 điểm: Không quan trọng – 2 điểm: Ít quan trọng – 3 điểm: Bình thường – 4 điểm: Quan trọng –
5 điểm: Rất quan trọng)
Kỹ năng Mức độ Thứ
bậc 1 2 3 4 5
N % N % N % N % N %
Kỹ năng giao tiếp và ứng
xử với các mối quan hệ
1 2.2 4 8.8 6 13.3 5 11.1 29 64.4 1
Kỹ năng hợp tác và chia
sẻ
3 6.6 8 17.7 9 20.0 2 4.4 27 60.0 2
Kỹ năng điều chỉnh và
quản lý cảm xúc
0 0 6 13.3 3 6.6 7 15.5 24 53.3 3
Kỹ năng đối đầu với
những khó khăn trong
cuộc sống
6 13.3 8 17.7 3 6.6 2 4.4 24 53.3 4
Kỹ năng xác lập mục tiêu
cuộc đời
2 4.4 4 8.8 5 11.1 11 23 51.1 5
Kỹ năng thể hiện sự tự
tin trước đám đông
3 6.6 10 22.2 6 13.3 6 13.3 23 51.1 6
Kỹ năng tự nhận thức
bản thân
2 4.4 8 17.7 5 11.1 10 22.2 20 44.4 7
Kỹ năng tự phục vụ bản
thân
5 11.1 5 11.1 7 15.5 8 17.7 20 44.4 8
Kỹ năng tự đánh giá
người khác
2 4.4 10 22.2 8 17.7 7 15.5 19 42.2 9
Kỹ năng quản lý thời
gian hiệu quả
4 8.8 3 6.6 4 8.8 16 18 40.0 10
Biểu đồ 1: Đánh giá mức độ quan trọng của các kỹ năng
05
10
15
20
25
30
35
G
T&
UX
HT
&C
X
Q
LC
X
TT
TN
TB
T
TP
VB
T
Q
LT
G
không quan trọng
Ít quan trọng
Bình thường
Quan trọng
Rất quan trọng
Đây là hệ thống 10 kỹ năng được các nhà nghiên cứu – quản lý, giáo viên, … đánh giá là cần
thiết phải trang bị cho các em học sinh trung học cơ sở. Điểm tính cho mức độ cần thiết được cộng
tổng số từ mức độ quan trọng trở lên. Như vậy, nhìn và...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status