Giải pháp đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Giải pháp đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Bình Thuận đến năm 2010



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU Trang1
1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Nội dung của luận văn 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3
1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.1. Khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1.2. Đặc điểm đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.2.Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài trong phát triển kinh tế 4
1.2.1. Đối với nước xuất khẩu đầu tư 4
1.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư 5
1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 7
1.3.1. Hợp đồng hợp tác kinh doanh 7
1.3.2. Doanh nghiệp liên doanh 7
1.3.3. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài 7
1.3.4. Hình thức doanh nghiệp cổ phần 8
1.4. Kinh nghiệm thu hút đầutư trực tiếp nước ngoài của Trung Quốc và một số nước ASEAN 9
1.4.1. Kinh nghiệmcủa Trung Quốc 9
1.4.2. Kinh nghiệm của một số nước ASEAN 10
1.4.2.1. Kinh nghiệm của Singapore 11
1.4.2.2. Kinh nghiệm của Malaysia 13
1.4.2.3. Kinh nghiệm của Thái Lan 14
1.5. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số tỉnh, thành phố trong nước 15
1.5.1. Kinh nghiệmcủa tỉnh Bình Dương 15
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai đầu tàu về xây dựng các khu công nghiệp 17
1.5.3. Kinh nghiệm của Thủ đô Hà Nội 18
1.5.4. Kinh nghiệm củaVĩnh Phúc 20
1.5.5. Kinh nghiệmcủa Đà Nẵng 21
1.6. Bài học kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với Việt 22
Nam nói chung và tỉnh Bình Thuận nói riêng
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNGĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI TỈNH BÌNH THUẬN 24
2.1. Giới thiệu về tiềm năng của tỉnh Bình Thuận 24
2.1.1. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên 24
2.1.2. Dân số và lao động 25
2.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nướcngoài tại tỉnh Bình Thuận đến hết
tháng 12/2004 26
2.2.1. Tình hình số dự án được cấp phép, thu hồi, điều chỉnh vốn 26
2.2.2. Qui mô thu hút vốn FDI 29
2.2.3. Phân theo đối tác , nhóm khu vực đầu tư 30
2.2.4. Cơ cấu đầu tư theo ngành 32
2.2.5. Phân theo địa bàn đầu tư 34
2.2.6. Về hình thức đầu tư 35
2.2.7. Về thiết bị công nghệ 37
2.2.8. Tình hình phát triển khu công nghiệp để hỗ trợ việc đầu tư FDI 37
2.2.8.1. Tình hình quy hoạch các khu công nghiệp 37
2.2.8.2. Tình hình đầutư xây dựng cơ sở hạ tầng 38
2.2.8.3. Diện tích đất đã cho thuê ở khu công nghiệp Phan Thiết 38
2.3. Những thành tựu đạt được từ hoạt động FDI đốivới kinh tế Bình Thuận 39
2.4. Những tồn tại trong công tác thu hút FDI tại tỉnh Bình Thuận 44
2.5. Nguyên nhân dẫn đếntồn tại trong việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài của tỉnh Bình Thuận 49
2.5.1. Nguyên nhân chủ quan của các chủ thể đầutư trực tiếp nước ngoài 49
2.5.2. Nguyên nhân từ sự quản lý nhà nước 50
2.5.3. Nguyên nhân do môi trường đầu tư chung 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2010 54
3.1. Mục tiêu phát triển kinhtế - xã hội của tỉnh BìnhThuận đến năm 2010 54
3.1.1. Quan điểm phát triển kinhtế – xã hội của tỉnh Bình Thuận 54
3.1.2. Các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh Bình Thuận 55
3.2. Những thuận lợi và khó khăn trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài 55
3.2.1. Những thuận lợi 56
3.2.2. Những khókhăn, trở ngại 56
3.3. Định hướng phát triển đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Bình Thuận 57
3.3.1. Định hướng chung 57
3.3.2. Một số định hướng cụ thể 58
3.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại tỉnh Bình Thuận 60
3.4.1.Về nhận thức 60
3.4.2. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình thu hút và
sử dụng nguồn vốn FDI từ nay đến năm 2010 60
3.4.3. Đẩy mạnh việc phát triển cơsở hạ tầng, nâng cao chất lượng dịch vụ 61
3.4.4.Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống pháp luật có liên quan đến
đầu tư trực tiếp nước ngoài, nâng cao tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh 63
3.4.5. Để đảm bảo tính thực thi pháp luật cho các bên tham gia hoạt động
FDI, Nhà nước cần tổ chức ra một hệ thống trọng tài kinh tế, tòa án kinh tế 65
3.4.6. Tiếp tục giữ vững an ninh chính trị xã hội 65
3.4.7. Đẩy mạnh hoạt động vận động, xúc tiến đầu tư 66
3.4.8. Tạo điều kiện cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nhập cuộc
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 67
3.4.9. Hoàn thiện cơ chế chính sách đối với FDI tại Bình Thuận 68
3.4.9.1. Chính sách về đất đai, nhà ở 68
3.4.9.2. Một số chính sách hỗ trợ đầu tư 68
3.4.10. Nâng cao năng lực quản lý đầu tư trựctiếp nước ngoài tại địa phương 69
3.4.10.1. Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước 69
3.4.10.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính 70
3.4.10.3 Hoàn thiện tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 70
3.4.11. Tìm hiểu kỹ phong tục tập quán của từng nhà đầu tư 71
3.4.12. Kết hợp phát triển các khu công nghiệp với việc đô thị hóa vùng
nông thôn phụ cận, đồng thời xây dựng chính sách thu hút các công ty xuyên
quốc gia. 72
3.5. Kiến nghị 73
3.5.1. Đối với Chính phủ 73
3.5.2. Đối với UBND tỉnh Bình Thuận 74
KẾT LUẬN 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

ong muốn.
2.2.5. Phân theo địa bàn đầu tư:
Xét về mặt tổ chức hành chính, tỉnh Bình Thuận có 9 đơn vị, trong đó có
thành phố Phan Thiết và 8 huyện (đặc biệt có 1 huyện hải đảo Phú Quý). Nhưng
trong số 36 dự án hoạt động tại Bình Thuận đều tập trung vào các địa bàn có điều
kiện kinh tế- xã hội thuận lợi hơn, cụ thể xem bảng 2.7
Bảng 2.7: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ FDI PHÂN THEO ĐỊA BÀN TẠI BÌNH THUẬN
Số TT Khu vực đầu tư Số dự án
(cái)
Tổng số vốn đăng
ký (triệu USD)
Tỷ trọng
vốn (%)
1
2
3
4
5
Thành phố Phan Thiết
Huyện Tuy Phong
Huyện Bắc Bình
Huyện Hàm Tân
Huyện Hàm Thuận Nam
20
8
1
3
4
75,1513
28,1243
8,86
50
8,35
50,69
5,98
33,72
3,98
5,63
Tổng số 36 148,2613 100
Người thực hiện : Lương Thị Hồng Phước
Luận văn thạc sĩ kinh tế Trang 38
(Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bình Thuận)
Qua bảng số 2.7 ta có thể nhận thấy rằng, hoạt động thu hút FDI vào tỉnh
phân bố chưa đều ( đã có mặt ở 5/9 huyện thành phố), phần lớn các dự án tập trung
chủ yếu tại khu vực TP.Phan Thiết. Nếu so với các huyện khác trong tỉnh, thì TP.
Phan Thiết nhờ những thuận lợi cơ bản về vị trí địa lý kinh tế, điều kiện cơ sở hạ
tầng và các hệ thống cơ sở dịch vụ khá đầy đủ nên đã thu hút 20 dự án chiếm
50,69% trên tổng số vốn đầu tư; cùng với loại hình đầu tư khá đa dạng, đủ các lĩnh
vực công nghiệp, thủy sản, du lịch-dịch vụ.
Đối với các địa bàn còn lại, dự án ĐTNN vào đầu tư cũng trên cơ sở phát
huy tiềm năng lợi thế riêng của từng địa phương, thể hiện rõ như: Khu vực huyện
Tuy Phong với lợi thế về biển nên đã thu hút chủ yếu các dự án về sản xuất tôm
giống và du lịch; khu vực huyện Hàm Thuận Nam với lợi thế về đất nông nghiệp
nên thu hút chủ yếu các dự án về chế biến nông sản (chế biến tinh bột mỳ) và
trồng cây Thanh long; khu vực huyện Hàm Tân với lợi thế là vùng ven biển nên
thu hút chủ yếu các dự án về chế biến sa khoáng biển và nuôi tôm…
Các khu vực gồm 4 huyện còn lại (Đức Linh, Tánh Linh, Hàm Thuận Bắc,
Phú Quý) đều chưa tiếp nhận dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài nào cả .
2.2.6. Về hình thức đầu tư :
Bình Thuận thu hút đầu tư nước ngoài chủ yếu qua 2 hình thức : 100% vốn
nước ngoài và liên doanh, chưa được đa dạng hóa các hình thức đầu tư. Ngoài ra,
các hình thức khác như hợp tác kinh doanh , BOT kết hợp đổi đất lấy cơ sở hạ tầng
cũng không có , với lý do là vì tỉnh Bình Thuận chưa có biện pháp thu hút các dự
án công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ do chính sách ưu đãi về hỗ trợ hạ tầng kỹ
thuật còn rất kém, cũng có một dự án tuy đã được cấp phép nhưng rất khó triển
khai thực hiện do phạm vi áp dụng không rộng, điều kiện thực hiện phức tạp, mất
nhiều thời gian để giải quyết những thủ tục đàm phán, ký kết hợp đồng và các vấn
đề khác; trong khi đó mô hình này đã được một số nước áp dụng khá thành công
(xem bảng 2.8):
Người thực hiện : Lương Thị Hồng Phước
Luận văn thạc sĩ kinh tế Trang 39
Bảng 2.8 : CƠ CẤU THU HÚT FDI PHÂN THEO HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
(Tính đến 31/12/2004 – chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Hình thức đầu tư Số dự án
(cái)
Tỷ lệ (%) Vốn đầu tư
(triệu USD)
Tỷ lệ (%)
1.100% vốn FDI
2. Liên doanh
29
7
80,56
19,44
135,3943
12,867
91,32
8,68
Tổng cộng 36 100 148,2613 100
( Nguồn : Sở Kế hoạch và Đầu tư Bình Thuận )
Trong tổng số 36 dự án thì đầu tư theo hình thức liên doanh có 7 dự án chiếm
tỷ lệ 19,44% tương ứng vốn đầu tư 12,867 triệu USD với tỷ lệ 8,68% và 100% vốn
nước ngoài có đến 29 dự án với tỷ lệ là 80,56 % tương ứng vốn đầu tư 135,3943
triệu USD với tỷ lệ 91,32%. Như vậy ta thấy rằng chủ yếu nước ngoài đầu tư vào
Bình Thuận theo hình thức 100% vốn nước ngoài, liên doanh không được ưa thích .
Nguyên nhân là do hình thức liên doanh bộc lộ nhiều hạn chế chẳng hạn khi tham
gia liên doanh chúng ta thường góp vốn với tỷ lệ thấp hơn so với bên nước ngoài (
có thể là 30 % vốn pháp định ), và chủ yếu là bằng quyền sử dụng đất. Do vậy,
tiếng nói của ta không có trọng lượng cho mấy khi quyết định các vấn đề có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, xu hướng lỗ trong liên doanh
của các doanh nghiệp này ngày càng tăng chưa có hướng giải quyết thỏa đáng khi
doanh nghiệp liên doanh hoạt động không hiệu quả. Mặt khác, trong liên doanh
thường xuyên xuất hiện hiện tượng bên chúng ta càng ngày càng ít vốn lại, khả
năng tăng vốn rất khó vì thật sự chúng ta rất yếu về mặt tài chính, rồi cuối cùng
các công ty liên doanh cũng vào tay đối tác nước ngoài. Một nguyên nhân nữa
cũng khá quan trọng đó là vì sau một thời gian làm ăn tại nước ta, các nhà đầu tư
đã hiểu được cách làm, phong tục tập quán và luật pháp của ta, họ muốn tự quản
lý, tự quyết định chiến lược kinh doanh mà không bị ràng buộc bởi các cán bộ Việt
Nam mà họ đánh giá là khó hợp tác; Mặt khác xu hướng đó cũng do chính sách của Nhà
nước ta đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với các
doanh nghiệp liên doanh. Thế nên, sau khi Luật ĐTNN sửa đổi, bổ sung thêm hình
thức mới 100% vốn nước ngoài thì các nhà đầu tư đã chuyển toàn bộ từ liên doanh
qua 100 % vốn nước ngoài .
Người thực hiện : Lương Thị Hồng Phước
Luận văn thạc sĩ kinh tế Trang 40
2.2.7.Về thiết bị công nghệ:
Theo thống kê của Sở Khoa học – Công nghệ và Môi trường Bình Thuận thì
các doanh nghiệp của tỉnh hiện hữu có trình độ công nghệ đã được chuyển giao ở
mức trung bình. Chẳng hạn như : sản xuất phân bón hữu cơ của công ty Greenfield
cần được áp dụng công nghệ kỹ thuật mới, với dây chuyền sản xuất tự động
và bán tự động để đạt năng suất lao động cao, nhưng thực tế chỉ áp dụng công nghệ
trình độ trung bình nên ảnh hưởng đến năng suất lao động thấp. Ngoài ra, một số
doanh nghiệp khác tuy có hệ thống thiết bị máy móc đều được trang bị mới, nhưng
đánh giá chỉ ở mức trung bình vì tất cả được sản xuất từ những năm 90-95.
Tuy công nghệ nước ngoài chuyển giao qua hình thức FDI đạt trình độ trung
bình nhưng nếu như không có những máy móc thiết bị này thì không thể sản xuất
ra các mặt hàng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Điều này cũng cho thấy được các dự án
đầu tư vốn nước ngoài đã góp phần tích cực vào việc đổi mới thiết bị, công nghệ
trên địa bàn tỉnh.
Nguyên nhân của việc chuyển giao công nghệ lạc hậu vào các liên doanh là
do lợi dụng những sơ hở của đối tác Việt Nam như thiếu thông tin, đàm phán không
cụ thể, kiểm tra thiếu chặt chẽ. Trong quá trình nhập khẩu thiết bị, vật tư… để triển
khai xây dựng doanh nghiệp liên doanh, phần đông các đối tác nước ngoài thường
có xu hướng muốn kê giá lên cao hơn giá thực hay thay đổi chất lượng thiết bị để
hạ vốn ngành thực góp.
2.2.8.Tình hình phát triển khu công nghiệp để hỗ trợ việc đầu tư FDI:
2.2.8.1. Tình hình quy hoạch các khu công nghiệp (KCN):
Căn cứ quy hoạch tổng thể phát tri...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status