Nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh An Giang - pdf 14

Download miễn phí Luận văn Nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm của Bảo Minh An Giang



Đánh giá hoạt động của chi nhánh thông qua tốc độtăng doanh thu, tốc
độtăng lợi nhuận, đó chỉlà những chỉtiêu “bềnổi”. Các chỉtiêu này không thể
hiện được hiệu quảkinh tếcủa chi nhánh, vì tốc độtăng doanh thu, tăng lợi
nhuận chỉnói lên động thái của kết quảkinh doanh. Do đó, để đánh giá hiệu quả
kinh tếcủa Bảo Minh AnGiang phải sửdụng các chỉtiêu hiệu quảkinh doanh
tính theodoanh thu và lợi nhuận. Bởi vì doanh thu và lợi nhuận cótăng nhưng
nếu chi phí tăng nhanh hơn và sửdụng lãng phí thì vềlâu dài tốc độtăng doanh
thu không có ý nghĩa và hoàn toàn không hiệu quả. Việc phản ánh tình hình sử
dụng các loại chi phí trong việc tạo ra những kết quảkinh doanh là thước đo hiệu
quảcủa hoạt động kinh doanh bảo hiểm.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

sự đoàn kết, phát huy hết
khả năng, nỗ lực của từng cá nhân trong chi nhánh.
Trong tương lai để chi nhánh tiếp tục tăng trưởng và phát triển, Bảo Minh
An Giang cần xem xét triển khai có hiệu quả các loại hình bảo hiểm đạt doanh
thu cao và phải đề ra các kế hoạch cụ thể.
Đánh giá hoạt động thu phí trong kỳ:
Để đánh giá công tác hoạt động thu phí trong kỳ ta xét chỉ tiêu hệ số thu
đủ phí bảo hiểm là tỷ số giữa lượng thực thu phí trong kỳ với lượng phí phải thu
trong kỳ.
Bảng 4: HỆ SỐ THU ĐỦ PHÍ BẢO HIỂM
Năm 2000 2001 2002
Hệ số thu đủ phí BH 0,995 0,83 0,96
Năm 2000, phí đã thu từ các hoạt động ký kết nhiều, hệ số thu đủ phí bảo
hiểm là 0,995. Do khâu thu phí bảo hiểm được chi nhánh quản lý chặt chẽ, tiến
hành đôn đốc công tác thu phí, kịp thời gởi thông báo đến cho khách hàng nếu
đến thời hạn đóng phí.
Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ ở mức 0,83 vào năm 2001 do các phòng giáo
dục huyện thị không thanh toán dứt điểm phí bảo hiểm học sinh. Chi nhánh cần
có những biện pháp mềm dẻo để tận thu.
Năm 2002 chỉ tiêu này có xu hướng tăng trở lại, đạt ở mức 0,96 do chi
nhánh tích cực xúc tiến công tác thu phí và quản lý công nợ tốt.
Tóm lại, công tác thu phí bảo hiểm tại chi nhánh tương đối tốt vào các
năm 2000, 2002, vào năm 2001 thì công tác này không mấy hiệu quả.
3. Phân tích các khoản chi chủ yếu
Các khoản chi phí là yếu tố quan trọng đưa đến rủi ro cho các doanh
nghiệp bảo hiểm nói chung, Bảo Minh An Giang nói riêng đặc biệt là các khoản
chi bồi thường. Cho nên để hạn chế rủi ro cần đi vào phân tích các khoản phải chi
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 29
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
nhằm tìm các biện pháp khắc phụ tình trạng quản lý rủi ro từ đó giảm các khoản
chi.
3.1 Chi bồi thường
Ta có bảng phân tích các khoản chi bồi thường của chi nhánh các năm
qua:
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 30
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHI BỒI THƯỜNG
Đơn vị tính: đồng
(Nguồn: Bảng Báo Cáo Kết Quả Bảo Minh An Giang)
Chênh lệch
2001/2000 2002/2001
Năm
Chỉ tiêu
2000
2001 2002
Số tiền (đ) % Số tiền (đ) %
1.Chi BT bảo hiểm gốc 3.955.870.717 3.727.800.000 4.762.349.878 -228.070.717 -5,77 1.034.549.878 27,75
2.Các khoản giảm trừ 35.712.260 103.368.433 57.178.539 67.656.173 189,45 -46.189.894 -44,68
-Thu BT nhượng TBH 35.712.260 83.318.433 57.178.539 47.606.173 133,30 -26.139.894 -31,37
-TĐNT3, hàng XL 100% 20.050.000
3. BT thuộc TNGL 3.920.158.457 3.624.431.567 4.705.171.339 -295.726.890 -7,54 1.080.739.772 29,82
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 31
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
Đồ thị 3: Chi bồi thường
CHI BỒI THƯỜNG
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
6.000
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Chi BT BHG
Chi BT TTNGL
Chi bồi thường là khoản chi rất lớn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh.
Trong kinh doanh bảo hiểm, Bảo Minh An Giang đã quán triệt việc khai
thác, hạn chế các loại hình bảo hiểm có rủi ro cao: bảo hiểm các loại xe tốc hành,
xe vận tải. Song do nhiều nguyên nhân khách quan như lượng xe mô tô của
Trung Quốc xâm nhập vào thị trường với số lượng lớn đã gây ra nhiều tai nạn
giao thông, lũ lụt lớn làm thiệt hại về tài sản, con người, đường giao thông, tàu,
bè cá…Đây là các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ bồi thường bảo hiểm gốc
năm 2000, đạt 3.955.870.717 đồng chiếm tỷ lệ 50,56% doanh thu phí bảo hiểm
gốc, các khoản giảm trừ là thu bồi thường nhượng tái chỉ đạt 35.712.260 đồng
tương đương 0,91% doanh thu bảo hiểm gốc, tỷ lệ này rất thấp so với khoản phí
chuyển nhượng. Dẫn đến kết quả mức bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại thấp
hơn không nhiều so với bồi thương bảo hiểm gốc là 3.920.158.475 đồng tương
đương 50,11% doanh thu phí bảo hiểm gốc.
Tổng số phát sinh bồi thường năm 2001 là 3.727.800.000 đồng chiếm
45% doanh thu phí bảo hiểm gốc, giảm 228.070.717 hay 5,77% so phát sinh bồi
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 32
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
thường năm 2000 do Bảo Minh An Giang đã dùng biện pháp khắc phục tình hình
bồi thường cao của năm trước, cụ thể: tính toán hiệu quả trong khai thác, hạn chế
bán bảo hiểm các loại hình có rủi ro cao: bảo hiểm xe tốc hành, bảo hiểm con
người thuộc diện chính sách tuy nhiên số giảm này không nhiều và hầu hết các
tổn thất phải bồi thường rơi vào các nghiệp vụ: tai nạn con người hỗn hợp (các
đối tượng về hưu), chiếm 136.4730.000 đồng tương đương 35% tổng số bồi
thường; Bảo hiểm thân xe ô tô đạt 969.228.000 đồng chiếm 26% tổng số bồi
thương. Các khoản giảm trừ bồi thường là 103.368.433 đồng gồm thu bồi thường
nhượng tái bảo hiểm, thu đòi người thứ 3 & hàng xử lý 100% chiếm tỷ lệ 1,24%
doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 67.656.173 hay 189,45% do thu bồi thường
nhượng tái cao hơn năm trước, đồng thời phát sinh thêm khoản thu đòi người thứ
3, hàng xử lý 100%.
Từ việc giảm bồi thường bảo hiểm gốc, tăng các khoản giảm trừ làm cho
bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại là 3.624.431.567 đồng giảm 295.726.890
đồng tương đương 7,54% so với cùng kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 43,75%
doanh thu phí bảo hiểm gốc.
Bồi thường phí bảo hiểm gốc năm 2002 là 4.762.349.878 đồng tương
đương 45,97% doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 1.034.549.878 đồng hay 27,75%
so cùng kỳ năm trước do từ đầu năm địa bàn tỉnh An Giang xảy ra nhiều vụ tổn
thất lớn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, cụ thể: tổn thất lớn
hàng trăm triệu đồng vượt phân cấp tàu dầu tỉnh đội, các vụ xe cơ giới với tỷ lệ
bồi thường cao. Đặc biệt các nghiệp vụ con người thuộc diện chính sách của
những hợp đồng năm trước còn tồn đọng đến tháng 8/2002 mới dứt điểm nâng tỷ
lệ bồi thường con người chiếm 60% tổng bồi thường cả năm. Các khoản giảm trừ
năm 2002 là 57.178.539 đồng giảm 46.189.894 đồng hay 44,68% so với năm
trước do thu bồi thường nhượng tái giảm, không phát sinh thêm khoản thu đòi
người thứ 3, hàng xử lý 100%.
Từ đó, ta có mức bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại là 4.705.171.339
đồng tương đương 45,41% doanh thu phí bảo hiểm gốc tăng 1.080.739.772 đồng
SVTH: Trương Lê Thùy Dung – DH1TC3 33
Nâng cao hiệu quả & hạn chế rủi ro GVHD: Trần Thị Thanh Phương
hay 29,82% so cùng kỳ năm trước. Mức bồi thường năm nay vẫn ở mức cao và
có nhiều biến động so với năm trước.
Qua phân tích tình hình bồi thường nhận thấy:
Đồ thị 4: Tình hình biến động bồi thường
Tình hình biến động bồi thường
0
1.000
2.000
3.000
4.000
5.000
2000 2001 2002
Năm
Triệu đồng
Chi BT TTNGL
Năm 2001 mức bồi thường giữ lại có giảm so với năm 2000 (-7,54%).
Tuy nhiên năm 2002 có xu hướng gia tăng (+27,75%). Tình hình bồi thường là
một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, với xu hướng chi bồi thường tăng 27,75% cho thấy chi
nhánh đang gặp rủi ro. Vì vậy , Bảo Minh An Giang cần có biện pháp chấn
chỉnh, xem xét ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status