Tiểu luận Tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư - pdf 14

Download miễn phí Tiểu luận Tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư



Các danh mục đầu tư loại này thường tập trung vào các ngành cụ thể hay lĩnh vực thị trường chứng khoán.
Sự tập trung chủ yếu vào các quỹ ngành - đặc biệt là những khoản đầu tư vào các ngành công nghiệp đơn lẻ hay cổ phiếu của các ngành kim loại quý hiếm – có chiều hướng ngày càng linh hoạt hơn các danh mục đầu tư đa dạng tổng quát. Lợi nhuận của các quỹ này thường không đồng nhất với mức lợi nhuận trung bình của thị trường. Tuy nhiên, các danh mục đầu tư này thường tạo ra nhiều sự hấp dẫn hơn là việc chủ đầu tư vào cổ phiếu của một ngành mà bạn đang quan tâm. Các quỹ này luôn có sự thay đổi bên trong các nhóm lựa chọn đầu tư của chúng và do vậy mà chúng không mang theo rủi ro cụ thể của bất kỳ công ty nào.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g tiền nhất định do các nhà đầu tư đóng góp hình thành nên quỹ. Mô hình này thể hiện rõ vai trò của ba bên tham gia vào hoạt động của quỹ: Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và bảo quản, và các nhà đầu tư.
Công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập quỹ, tiến hành việc huy động vốn, thực hiện việc đầu tư theo những mục tiêu đã đề ra trong điều lệ quỹ.
Ngân hàng giám sát và bảo quản mô hình này có vai trò quan trọng hơn nhiều so với ngân hàng bảo quản trong mô hình công ty. Ngoài vai trò bảo quản vốn và các tài sản của quỹ, ngân hàng giám sát, bảo quản còn làm nhiệm vụ giám sát hoạt động của công ty quản lý quỹ để đảm bảo việc tuân thủ các mục tiêu và chính sách đầu tư đã nêu ra. Quan hệ giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát, bảo quản được thể hiện bằng hợp đồng quản lý giám sát trong đó quy định quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên trong việc thực hiện và giám sát việc đầu tư để bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư.
Người đầu tư là những người góp vốn vào quỹ và uỷ thác việc đầu tư cho công ty quản lý quỹ để bảo đảm khả năng sinh lợi cao nhất từ khoản vốn đóng góp của họ. Việc góp vốn của các nhà đầu tư được thể hiện bằng việc họ mua các chứng chỉ đầu tư do công ty quản lý quỹ thay mặt quỹ phát hành.
Các nhà đầu tư trong mô hình này không phải là các cổ đông như mô hình quỹ đầu tư dạng công ty mà chỉ đơn thuần là những người thụ hưởng kết quả kinh doanh từ hoạt động đầu tư của quỹ.
III. Hoạt động của quỹ đầu tư
1. Huy động vốn
1.1. cách hình thành vốn
a. cách phát hành
- Đối với các quỹ đầu tư dạng công ty, quỹ phát hành cổ phần để huy động vốn hình thành nên quỹ. Tương tự như các công ty cổ phần, cổ đông của quỹ cũng nhận được các cổ phiếu xác nhận số cổ phần của mình sở hữu tại công ty.
- Đối với các quỹ đầu tư dạng hợp đồng, thông thường lượng vốn dự kiến hình thành nên quỹ được chia thành các đơn vị (tương tự như các cổ phần của quỹ dạng công ty). Quỹ sẽ phát hành chứng chỉ đầu tư, xác nhận số đơn vị tương đương với số vốn người đầu tư góp vào quỹ. Cũng như cổ phiếu phổ thông khác, chứng chỉ đầu tư có thể phát hành dưới hình thức ghi danh hay vô danh và có thể được giao dịch và chuyển nhượng như cổ phiếu, tuy tiền và nghĩa vụ của người hưởng lợi (người nắm giữ chứng chỉ đầu tư) có một số khác biệt so với các cổ động trong mô hình quỹ dạng công ty.
b. Định giá ban đầu
Việc định giá cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư lần đầu để lập nên quỹ do các tổ chức đứng ra thành lập quỹ xác định. Đối với các quỹ theo mô hình công ty, việc định giá cổ phiếu quỹ là do các tổ chức bảo đảm hay các tổ chức bảo lãnh phát hành xác định giá. Đối với các quỹ đầu tư dạng hợp đồng, công ty quản lý quỹ sẽ xác định giá chào bán ban đầu các chứng chỉ đầu tư quỹ.
Chi phí chào bán lần đầu (bao gồm chi phí cho các đại lý, chi phí in ấn tài liệu...) được khấu trừ từ tổng giá trị của quỹ huy động được.
c. cách chào bán
Về cơ bản, có hai cách chào bán: chào bán qua các tổ chức bảo lãnh và do quỹ trực tiếp chào bán.
- Chào bán qua các tổ chức bảo lãnh phát hành:
cách phổ biến nhất để bán cổ phần của các quỹ đầu tư theo mô hình công ty là qua các tổ chức bảo lãnh phát hành. Theo cách này, người bảo lãnh của quỹ đóng vai trò như là người buôn bán và người phân phối đối với các hãng kinh doanh và môi giới chứng khoán. Các công ty này đến lượt mình lại bán các cổ phiếu cho công chúng qua các văn phòng chi nhánh của họ.
Ngoài ra, các quỹ đầu tư có thể thông qua các đại lý chào bán là ngân hàng thương mại, các công ty chứng khoán hay các công ty tài chính để thực hiện việc chào bán.
- Chào bán trực tiếp từ quỹ hay công ty quản lý quỹ:
Các quỹ được trực tiếp bán cổ phiếu của nó cho nhà đầu tư không thông qua một trung gian nào. Các quỹ đầu tư dạng hợp đồng do công ty quản lý quỹ đứng ra thành lập thường hay chào bán chứng chỉ đầu tư bằng hình thức này thông qua hệ thống mạng lưới của công ty quản lý quỹ hay mạng lưới của ngân hàng giám sát. Ngoài ra, họ giao dịch với các cổ động hiện thời và tiềm năng thông qua thư, điện thoại, mạng lưới ngân hàng, hay các văn phòng địa phương của họ. Các quỹ này hấp dẫn các nhà đầu tư trước hết thông qua quảng cáo, thư trực tiếp cũng như bằng những bài diễn văn, các phương tiện quảng cáo hữu hiệu.
1.2. Nội dung cơ bản của bản cáo bạch
- Giải thích chi tiết về các mục tiêu đầu tư của quỹ
- Mô tả chính sách đầu tư, ví dụ như các loại chứng khoán quỹ có thể được mua, việc phân bổ tiền và tài sản của quỹ vào các khoản đầu tư...
- Giới hạn đầu tư hay những hoạt động đầu tư mà quỹ không được tiến hành. Thông thường phần này sẽ xác định mức độ đa dạng hoá danh mục đầu tư của quỹ.
- Các chi phí liên quan tới hoạt động giao dịch của nhà đầu tư vào quỹ (người thụ hưởng trong mô hình quỹ dạng hợp đồng hay cổ đông của quỹ trong mô hình công ty)
- Lịch sử các hoạt động kinh doanh của quỹ dựa trên các số liệu đưa ra như thu nhập trên cổ phiếu/chứng chỉ đầu tư, việc thay đổi vốn và các tỷ lệ tài chính minh chứng
- Phân tích chi tiết các rủi ro đối với người đầu tư khi đầu tư vào quỹ, bao gồm các rủi ro về môi trường kinh doanh nói chung và rủi ro của danh mục đầu tư nói riêng.
- Các thông tin liên quan về người quản lý quỹ: Công ty quản lý quỹ hay nhà tư vấn đầu tư và các chi phí liên quan phải trả cho công ty quản lý quỹ/ nhà tư vấn.
- Các thông tin liên quan tới tổ chức bảo quản tài sản của quỹ, đại lý chuyển nhượng hay đại lý phân phối thu nhập (nếu có).
- Cách thức phân phối cổ tức và lãi vốn và thông báo về các khoản thuế liên quan tới người đầu tư (nếu có).
- Các dịch vụ cung ứng cho người đầu tư như việc giao dịch bằng điện thoại, việc tái đầu tư các khoản lợi nhuận chi trả cho người đầu tư.
- Các quỹ do cùng một công ty quản lý quỹ thành lập và quản lý (đối với mô hình quỹ đầu tư dạng hợp đồng)
1.3. Giao dịch chứng chỉ đầu tư/cổ phiếu khi quỹ đã hình thành - định giá và chi phí phát hành.
- Khái niệm giá trị tài sản ròng của quỹ
Giá trị tài sản ròng của quỹ (NAV) bằng tổng giá trị tài sản và các khoản đầu tư của quỹ trừ đi các nghĩa vụ phải trả của quỹ.
Đối với các quỹ đầu tư, giá trị tài sản ròng của quỹ là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động của các quỹ nói chung và là cơ sở để định giá chào bán cũng như để xác định giá mua lại đối với các quỹ đầu tư dạng mở.
- Giao dịch chứng chỉ đầu tư/ cổ phiếu của quỹ sau khi phát hành.
Sự khác biệt về cấu trúc vận động của vốn đã đề cập ở trên dẫn đến hai cách thức giao dịch các chứng chỉ đầu tư/ cổ phần của quỹ.
Đối với các quỹ đầu tư dạng đóng ở bất kì mô hình nào, sau khi phát hành, chứng chỉ đầu tư/ cổ phần của quỹ được niêm yết trên ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status