Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài- FDI vào Việt Nam - pdf 14

Download miễn phí Đề tài Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài- FDI vào Việt Nam



Kể từ khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành(1988) đến hết ngày 28/02/2006, Việt Nam đã thu hút được trên 6.090 dự án(còn hiệu lực) với mức vốn đăng ký đạt hơn 52,3 tỷ USD và vốn thực hiện đạt trên 28 tỷ USD.Các doanh nghiệp FDI đã góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trở thành một thành phần kinh tế trong hệ thống kinh tế quốc dân;
Khu vực đầu tư nước ngoài đã trở thành bộ phận hữu cơ năng động của nền kinh tế, có tốc độ tăng trưởng cao và vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế . Đầu tư nước ngoài đã đóng góp 27% kim ngạch xuất khẩu (không kể dầu khí), 33% giá trị sản xuất công nghiệp, 22% vốn đầu tư xã hội và hơn 14% GDP của cả nước, tạo them việc làm cho hơn 80 vạn lao động trực tiếp và hang chục vạn lao động gián tiếp khác.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ơn 80 vạn lao động trực tiếp và hang chục vạn lao động gián tiếp khác.
Khu vực FDI đẫ làm tăng khả năng cung ứng hang hoá cho thị trường, giảm nhu cầu nhập khẩu hang hoá thiết yếu , góp phần bình ổn thị trường, nâng cao đời sống xã hội.Mức đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài vào thu ngân sách ngày càng tăng về giá trị tuyệt đối và tương đối, tạo khả năng chủ động trong cân đối ngân sách, giảm bội chi .Trong thơi gian vừa qua, dòng ngoại tệ vào Việt Nam thong qua FDI vẫn lớn hơn rất nhiều dòng ngoại tệ từ Việt Nam đầu tư ra nước ngoài; cộng thêm việc mở rộng nguồn thu gián tiếp từ FDI (qua khách thăm quan, tìm hiểu cơ hội đầu tư, tiền cho thuê đất, tiền lương cho lao động thuộc khu vực đầu tư nước ngoài, tiền cung cấp nguyên vật liệu địa phương và các dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ khác) đã góp phần cải thiện cán cân thanh toán của đất nước.
Mặc dù phần lớn doanh nghiệp FDI đang trong thời kỳ hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng nguồn thu ngân sách từ khu vực FDI lien tục tăng, tính bình quân chiếm từ 7-8% nguồn thu ngân sách (nếu tính cả nguồn thu từ dầu khí, tỷ lệ này đạt gần 30% thu ngân sách).
Chỉ tính riêng trong 5 năm gần đây (2001-2005),các dự án ĐTNN đã đạt doanh thu khoảng 74,061USD.Xuất khẩu cảu khu vực doanh nghiệp có vốn FDI tăng bình quân 20%/năm, đã làm cho tỷ trọng của khu vực kinh tế này trong tổng giá trị xuất khẩu cả nước tăng lien tục trong các năm qua.So sánh giá trị xuất khẩu và đóng góp cho GDP như trên với tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội mới thấy hết hiệu quả của khu vưc kinh tế có vốn ĐTNN.Chính vì vậy, cần khuyến khích các dự án ĐTNN hoàn thành và đưa vào sử dụng, vì những dự án này sẽ mang lại lơiích lớn về kinh tế cho đất nước, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, rút ngắn được tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Hiện nay, các doanh nghiệp ĐTNN đang hoạt động có hiệu quả và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước.Chỉ tính riêng trong năm 2005 đã đạt tổng doanh thu khoảng 18 tỷ USD( không kể dầu khí), ngang bằng năm 2004. Hơn nữa cả vốn và lao động được bồi bổ them đáng kể.Cụ thể là trong năm 2005, khu vực kinh tế ĐTNN đã thực hiện được 6,338 tỷ USD vốn đầu tư , tăng trên 50% so với năm 2004.
Nhờ hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tăng cao hơn mà trong năm 2005, chủ đầu tư của 607 dự án trong khu vực ĐTNN đã đề nghị va được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho tăng them vốn đầu tư để mở rộng quy mô hoạt động, với tổng vốn đầu tư tăng them 2,070 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm trước. Điều đó cho thấy, nhiều nhà ĐTNN muốn làm ăn lâu dài tại Việt Nam.
Theo một báo cáo của Bộ KH&ĐT, trong 5 tháng đầu năm nay cả nước đã thu hút them hơn 2,412 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký mới, bao gồm cả vốn bổ sung của những dự án cũ.Trong đó, riêng phần mới cấp phép có 281 dự án, với tổng vốn đăng ký trên 2 tỷ USD,tăng 8,5% về số dự án và tăng 19,5% về vốn so với cùng kỳ năm trước.Lĩnh vực công nghiệp và xây dưng chiếm 74,3% số dự án và 66,1% tổng số vốn đăng ký mới; lĩnh vực dịch vụ chiếm tương ứng là 21,1%và 33,4%; phần còn còn lại thuộc lĩnh vực nông-lâm- thuỷ sản. Đáng chú ý, trong số dự án cấp giấy phép không chỉ có một số dự án có quy mô vốn đầu tư lớn, và còn gắn liền với việc chuyển giao công nghệ cao, như tập đoàn Intel 605 triệu USD, Công ty Tây Hồ Tây 314 triệuUSD, Winvest Invesment 300 triệuUSD,công ty PanasonicCommution 76,36 triệu USD...
Cũng theo báo cáo trên,doanh thu (không kể dầu khí) cảu các doanh nghiệp FDI trong tháng 5/2006 ước đạt 2,55 tỷ USD, đưa tổng doanh thu của khu vực FDI trong năm tháng đầu năm 2006 lên 9,8 tỷ USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2005.Trong năm tháng đầu năm 2006, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực FDI tiếp tục tăng trưởng với nhịp độ cao, đạt 18% so với cùng kỳ năm trước, vượt trội so với mức tăng trưởng chung 15,9% của toàn ngành công nghiệp.Kim ngạch xuất khẩu hang hoá của các doanh nghiệp FDI trong 5 tháng đầu năm 2006 tăng 29,5% so với cùng kỳ năm trước, cũng vượt trội so với mức tăng trưởng chung của cả nước là 24,3%.
Sau một năm, kể từ tháng 5/2005 đến nay, không kể dầu khí, tỷ trọng của doanh nghiệp FDI trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước(theo giá sánh năm 1994) đã tăng từ 28,9% lên gần 30,3%; đồng thời trong tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước cũng tăng từ 32,76% lên gần 35,77%. Mặt khác, tổng số lao động trực tiếp trong khu vực FDI đã gia tăng từ 819.000 người ở thời điểm cuối tháng 5/2005 lên 1.057.000 người hiện nay.
Kể từ sau khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997, xu hưóng dòng vốn FDI vào Việt Nam tiếp tục phục hồi và tăng trưởng. Các vùng trọng điểm kinh tế vẫn là đầu tàu trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, làm động lực phát triển kinh tế của nước ta,tạo sức lan toả của đầu tư nước ngoài sang những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn.Chỉ tính riêng trong năm 2005(tinh đến ngày 20/12/2005)trong tổng số 798 dự án được cấp phép, ngoại trừ 1 dự án dầu khí ngoài khơi thì 797 dự án còn lại được thực hiện trên 40 ỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.Dẫn đầu là TPHCM với 243 dự án được cấp phép,tỉnh Bình Dương với 140 dự án,tỉnh Đồng Nai với87 dự ánvà tỉnh Tây Ninh với 26 dự án .Tại khu vực phía bắc, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên là các địa phương dẫn đầu vê số dự án FDI được cấp phép hoạt động, trong đó Hà Nội có 103 dự án,Vĩnh Phúc 24 dự án ,Hải Phòng có 21 dự án.Các tỉnh có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn cũng thu hút được các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài như Lào Cai 5 dự án,Cao Bằng 3 dự án, Đắc Nông 2 dự án…
Cơ cấu đầu tư nước ngoài trong năm nay đã có sự chuyển biến theo hướng tăng tỷ trọng của lĩnh vực dĩch vụ, chỉ tính riêng năm 2005(tính đến ngày 20/12/2005),số dự án ĐTNN đầu tư vào ngành dịch vụ cấp mới là 193 dự án chiếm 24,19% với tổng vốn đầu tư gần 1,5 tỷ USD và 50 dự án tăng vốn chiếm 9,77% với tổng vốn tăng thêm gần 228 triệu USD.
Theo Cục Đầu tư nước ngoài(Bộ Kế hoạch và Đầu tư), nhiều dự án lớn về đầu tư nước ngoài sẽ đổ vào Việt Nam trong thời gian tới.Dự kiến năm 2007 cả nước sẽ thu hút trên 12 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Trong tháng 2/2007 có 38 lượt dự án bổ sung thêm vốn với tổng vốn đăng ký tăng thêm là 360 triệu USD gấp 3 lần tổng vốn tăng thêm so với cùng kỳ 2006
Thái Lan là nhà đầu tư có số vốn đăng ký lớn nhất trong 2 tháng đầu năm 2007, chiếm 33,8% tổng vốn đăng ký(dự án giấy Kraf Vina của tập đoàn SCG SamCement tại Bình Dương với số vốn 220 triệu USD).
Vốn đầu tư đăng ký tập trung vào lĩnh vực công nghiệpchiếm 49% dich vụ chiếm 45% số còn lại thuộc lĩnh vưc nông-lâm – ngư nghiệp.
Bình Dương là địa phương dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư nước ngoài với vốn đầu tư chiếm 35% tổng vốn đăng ký, tiêp theo là Bà Rịa Vũng Tàu 27% và Thái Nguyên 16%.
Bên cạnh đó, trong tháng 2/2007 các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã góp vốn thực hiện là 350 triệu USD tăng 34% so với c...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status