Các giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành Thủy sản Việt Nam thời gian tới - pdf 14

Download miễn phí Chuyên đề Các giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành Thủy sản Việt Nam thời gian tới



* Về các đối tác Việt nam: các doanh nghiệp Nhà nước là đối tác chủ yếu trong các liên doanh. Dường như không có các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh, kể cả các Công ty trách nhiệm hữu hạn và các tổ chức đoàn thể. Sự tham gia đông đảo của các doanh nghiệp Nhà nước như vậy là do chủ trương của Nhà nước nhằm vừa khai thác vừa bảo vệ tốt nguồn lợi Thuỷ sản. Tuy nhiên điều này cho thấy sự chưa hợp lý và Nhà nước cần có chính sách khuyến khích các tổ chức ngoài quốc doanh thu hút nguồn vốn vốn đầu tư nước ngoài, từ đó tất yếu sẽ tận dụng được mọi tiềm năng của chúng ta và tạo ra tác động tích cực đối với quá trình phát triển kinh tế đất nước.
* Đối tác nước ngoài: Nguồn FDI vào lĩnh vực Thuỷ Sản chủ yếu từ các nước lân cận ở Châu Á: Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Thái Lan, Nhật Bản, Philipines, Malaixia, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số các nước từ Châu Âu, liên bang Nga, Pháp, Ailen, Canada, và các nước khác. Úc, Mỹ, Thuỵ Sĩ,
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ý do khách quan hay chủ quan thì hiện tượng này vẫn cho thấy đầu tư vào thủy sản là khó có hiệu quả cao như mong muốn.
Bảng 7: Các dự án còn giấy phép hoạt động (theo năm dự án) tính đến 1999
Năm cấp giấy phép
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
Tổng
Số dự án
1
0
2
0
2
4
6
10
7
10
4
42
Bảng 8: Số dự án hết hạn (đến 1/1/98)
Năm
89
90
Tổng
Số dự án
1
2
3
Nguồn: Bộ Thủy sản
Theo bảng 7, số dự án còn giấy phép hoạt động có chiều hướng tăng theo từng năm về số lượng. Đây cũng là sự tất yếu theo xu thế phát triển kinh tế chung của đất nước trong thời kỳ đổi mới mở cửa. Riêng năm 1998, do có sự thực hiện phân cấp giấy phép (việc cấp giấy phép cho các dự án có vốn đầu tư dưới 5 triệu USD thuộc thẩm quyền của các UBND các tỉnh) cho nên số liệu có thể chưa được cập nhật đầy đủ và chính xác. Tuy nhiên, theo thống kê mà Bộ Thủy sản thu nhận được thì trong năm 98 có 4 dự án đầu tư trong đó 3 dự án là hình thức liên doanh và 1 dự án là hợp đồng hợp tác kinh doanh. Tổng số vốn đầu tư của 5 dự án này là 2.486.419 USD. Trong hai tháng đầu năm 1999. Các tỉnh Quảng Ninh và Quảng Ngãi cũng đã cấp hai dự án 100% vốn nước ngoài với tổng số vốn đầu tư là 750.000 USD.
Bảng 9: So sánh tỷ lệ số dự án đã giải thể với tổng số các dự án đã được cấp giấy phép.
Năm
88
89
90
91
92
93
94
95
96
97
98
Tổng
Số dự án được cấp phép
4
7
13
10
7
7
8
12
7
10
4
89
Số dự án bị giải thể (tính theo năm cấp giấy phép)
3
6
9
10
5
3
2
2
0
0
0
40
Chiếm tỷ lệ %
75
85,7
69,2
100
71,43
42,86
25
16,67
0
0
0
44,94
Nguồn: Bộ Thủy sản
Qua số liệu trên chúng ta nhận thấy trong thời gian đầu thực hiện hợp tác đầu tư số dự án bị giải thể so với số dự án được cấp giấy phép chiếm tỷ lệ cao. Trong năm 1991 có 10 dự án được cấp giấy phép thì cả 10 dự án đều bị rút giấy phép trước thời hạn. Từ năm 1993 do có kinh nghiệm hơn trong đầu tư trực tiếp nước ngoài nên tỷ lệ này có xu hướng giảm xuống.
2. Lĩnh vực đầu tư
Các lĩnh vực hoạt động của thủy sản bao gồm:
+ Nuôi trồng thủy sản
+ Chế biến thủy sản
+ Khai thác thủy sản
+ Dịch vụ hậu cần nghề cá.
Trong các lĩnh vực trên có sự phân bố không đồng đều nguồn vốn đầu tư trực tiếp, hiện nay các nguồn vốn này chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy sản.
Bảng 10: Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực của các dự án còn giấy phép hoạt động từ 1988 - 1998 Đơn vị: USD
Lĩnh vực đầu tư
Số dự án
Tỷ lệ %
Vốn đầu tư
Tỷ lệ % so với tổng số vốn đầu tư
Tổng số dự án còn giấy phép
46
100
146.622.980
100
Nuôi trồng thủy sản
25
54,35
68.263.531
46,56
Chế biến thủy sản
17
36,96
52.902.049
36,08
Dịch vụ hậu cần nghề cá
4
8,69
25.457.400
17,36
Biểu 1: Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực của các dự án còn giấy phép hoạt động từ 1988-1998
Trong tổng số 46 dự án còn giấy phép hoạt động thì lĩnh vực thu hút đầu tư nhiều nhất là lĩnh vực nuôi trồng thủy sản với 25 dự án chiếm 54,35% tổng số dự án và 46,56% tổng số vốn, số vốn trung bình cho một dự án là 2.730.541,24 USD. Tiếp đến là lĩnh vực chế biến thủy sản: 17 dự án chiếm 36,96% số dự án và bằng 36,08% tổng số vốn FDI. Số vốn trung bình cho một dự án là 3.111.885,235 USD, nhiều hơn số vốn trung bình của lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. Lĩnh vực nuôi trồng thủy sản có số dự án còn quá ít. Thực tế 4 dự án trên là các dự án sản xuất về lưới sợi, cho thuê kho vận và sản xuất sơn mài từ nguyên liệu vỏ trai, chỉ có một dự án về đóng mới và sửa chữa tàu đánh cá. Không có các dự án về xây dựng cơ sở hạ tầng như cầu bến, kho xưởng, dầu nước...Đây là lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu tư lớn mà thu hồi vốn chậm và không ổn định. Tổng số vốn đầu tư cho một dự án là 6.364.350USD. Đây lại là lĩnh vực có số vốn đầu tư trung bình lớn nhất. Cho đến nay lĩnh vực khai thác hải sản không còn một dự án nào và chúng ta cũng chưa có chủ trương thu hút đầu tư vào lĩnh vực này.
Nhìn chung xét theo lĩnh vực đầu tư thì nuôi trồng thuỷ sản vẫn được đầu tư nhiều nhất, tiếp đến là chế biến thuỷ sản. Tuy nhiên, lại rất khó tổng hợp những số liệu này bởi vì trong một số dự án có sự liên quan với nhau về các mục đích. Ví dụ trong bảng 12 không có các dự án vào lĩnh vực dịch vụ hậu cần nghề cá riêng vì: mục tiêu hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá không lớn và hầu hết đều gắn thêm vào với các mục tiêu hoạt động khác. Thực tế các dự án bị giải thể trước thời hạn đa số đều chưa triển khai hết các mục tiêu hoạt động được đề ra trong dự án.
Bảng 11: Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực của các dự án đã hết hạn hay giải thể trước hạn từ 1988 đến 1/1/99
Đơn vị USD
Lĩnh vực đầu tư
Số dự án
Vốn đầu tư
Tỷ lệ % so với vốn đầu tư
Tổng số dự án đã giải thể
43
193.889.452
100
Nuôi trồng thủy sản
15
128.571.600
66,31
Chế biến thủy sản
14
27.625.000
14,25
Khai thác thủy sản
14
37.692.852
19,44
Nguồn:Bộ Thủy sản
Biểu 2: Cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực của các dự án đã hết hạn hay giải thể trước thời hạn từ 1988 đến 1/1/99
Trong 43 dự án bị rút giấy phép thì các lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản, khai thác hải sản có số dự án tương đương sau:
+Nuôi trồng thủy sản:15 dự án bị giải thể
+Chế biến thủy sản và khai thác hải sản đều có 14 dự án bị giải thể.
Tuy nhiên tỷ lệ % vốn bị giải thể của lĩnh vực nuôi trồng là lớn nhất, chiếm 66,31% tổng số vốn, sau đó là lĩnh vực khai thác hải sản, chiếm 19,44%và cuối cùng là chế biến thủy sản chiếm 14,25%. Không có dự án nào về dịch vụ hậu cần nghề cá bị giải thể.
cần nói thêm rằng các liên doanh đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có mục tiêu hoạt động vào lĩnh vực khai thác hải sản trên biển đã ra đời rầm rộ trong những năm từ 1990 đến 1992. Các số liệu thống kê cho thấy chỉ riêng trong 3 năm 1990 - 1991 - 1992 đã có 14 liên doanh được cấp giấy phép đầu tư. Tuy nhiên, do hoạt động không có hiệu quả, việc quản lý an ninh quốc phòng trên biển không quản lý được, cơ sở hậu cận trên bờ không đáp ứng được nên việc bao tiêu sản phẩm do phía nước ngoài đem về nước bán hay bán trên biển rồi nộp tỷ lệ lãi cho phía Việt Nam... do đó đến 7/1994 các dự án có mục tiêu hoạt động khai thác trên biển đều bị rút giấy phép trước thời hạn. Sau đó nhiều tỉnh, doanh nghiệp có hướng hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực khai thác, nhưng việc xin giấy phép không giải quyết được bởi vướng chỉ thị 250/CP (ngày 2/7/1992 về việc điều chỉnh các hoạt động hợp tác liên doanh nghề cá với nước ngoài trên biển Việt Nam). Việc phải xin ý kiến nhiều Bộ như Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư... rồi lại quay về xin ý kiến Chính phủ... Nhiều khi kéo dài hàng năm phía nước ngoài không chờ đợi được lại bỏ.
3. Hình thức đầu tư
Bảng 13 : Vốn đầu tư nước ngoài vào ngành thuỷ sản theo loại hình đầu tư từ 1988-1/1/99 Đơn vị : USD
Hình thức đầu tư
Số dự án
Tỷ lệ % so với...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status