Tác động của khủng hoảng tài chính khu vực đến phát triển kinh tế Việt Nam - pdf 15

Download miễn phí Đề tài Tác động của khủng hoảng tài chính khu vực đến phát triển kinh tế Việt Nam



LỜI NÓI ĐẦU 1
 
CHƯƠNG I:
CÁC VẤN ĐỀ VỀ CUỘC KHỦNG HOẢNG 3
I. DIỄN BIẾN CUỘC KHỦNG HOẢNG 3
II. VỀ NHỮNG HẬU QUẢ CỦA KHỦNG HOẢNG 4
III. NGUYÊN NHÂN CỦA KHỦNG HOẢNG. 5
1. Nền kinh tế phát triển hướng ngoại quá lệ thuộc vào nước ngoài 5
2. Sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư 6
3 .Chính sách tỷ giá hối đoái được duy trì cứng nhắc. 7
4. Hệ thống ngân hàng- tài chính yếu kém 7
 
CHƯƠNG II
TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VIỆT NAM 8
I - LÝ DO DẪN ĐẾN ẢNH HƯỞNG. 8
1. Những điểm yếu tương đồng dễ lây lan khủng hoảng. 8
2. Những điểm khác biệt tạo cho Việt Nam khả năng hạn chế ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng. 9
II - TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ VIỆT NAM. 11
1. Lĩnh vực thương mại và cán cân thanh toán quốc tế 11
a) Hoạt động xuất khẩu 12
b) Hoạt động nhập khẩu 13
c) Cán cân thanh toán quốc tế 14
2. Thu hút và đầu tư 14
a) Đầu tư trong nước 14
b) Đầu tư nước ngoài 15
3. Lao động và việc làm 16
a) Tỷ lệ thất nghiệp tăng 16
b) Đời sống người lao động 17
4. Tăng chi phí đầu vào của sản xuất 17
5. Tăng trưởng kinh tế, thu chi ngân sách và dự trữ quốc gia. 18
6. Cơ hội đối với Việt Nam 19
 
CHƯƠNG III
NHỮNG BIỆN PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC
KHỦNG HOẢNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ 20
I - GIẢI PHÁP TRƯỚC MẮT: 20
1. Ban hành quy chế quản lý ngoại hối: 20
2. Điều chỉnh tỷ giá phù hợp với cung cầu thị trường ngoại tệ. 21
3. Tăng cường công tác quản lý tín dụng 21
II - GIẢI PHÁP LÂU DÀI. 22
1. Tiết kiệm chi tiêu: 22
2. Điều chỉnh cơ cấu đầu tư: 22
3. Đẩy mạnh xuất khẩu đi đôi với thắt chặt nhập khẩu. 22
4. Hoàn thiện hệ thống ngân hàng - tài chính. 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO . .26
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ạt 7,3 tỷ USD, thì đến năm 1994 con số này đã đạt mức 20,1 tỷ USD tăng 2,8 lần. Trong đó, năm 1990 vốn đầu tư vào Thái Lan chỉ là 2,8 tỷ USD, thì đến năm 1993 con số này đã lên tới 6,6 tỷ USD và năm 1994 đạt 3,8 tỷ. Đối với Malaysia, năm đầu thập kỷ 90, vốn đầu tư nước ngoài chỉ đạt 2,4 tỷ USD thì năm 1994 đã tăng gần gấp 3 lần, đạt mức 6,6 tỷ. Tình hình cũng tương tự đối với Indonesia và Philippin.
Do thiếu sự kiểm soátchặt chẽ của các cơ quan tài chính nên các nhà đầu tư trong nước đã vay một cách ồ ạt nguồn vốn từ bên ngoài. Chính lượng vốn nhập khẩu qua mức này đã tạo nhiều yếu tố tiêu cực cho nền kinh tế và gây kho khăn cho công tác quản lý. Lượng vốn nhập khẩu cao hơn mức thâm hụt cán cânvãng lai gây mối đe doạ về sự mất cân đối vì dẫn đến việc gia tăng tín dụng không hợp lý, thiếu hiệu quả và tăng gánh nặng nợ nầncho quốc gia. Vấn đề cơ câú và hiệu quả đầu tư của các nước này chưa hiệu quả, thể hiện các mặt:
Thứ nhất : lượng vón đầu tư gián tiếp tăng nhanh hơn trực tiếp. Đầu tư gián chủ yếu qua cổ phiếu, trái phiếu. Loại đầu tư này có tính biến động cao đã đặt các nước này vào tình trạng mất ổn định.
Thứ hai : Trong tổng số vốn đầu tư gián tiếp thì tỷ lệ vốn đầu tư ngắn hạn rất cao. Song chủ yếu lại đầu tư vào kinh doanh tài chính mà không đầu tư vào sản xuất, tất yếu đặt quốc gia trạng thái không ổn định.
Thứ ba: Mặc dù theo đuổi chính sách phát triển hướng về xuất khẩu nhưng cơ cấu vốn đầu tư có nhiều thiên lệch, nặng về kinh doanh bất động sản, những ngành phát triển mạnh như cán thép và ô tô lại chỉ có thể tiêu thụ trong nứơc.
3 .Chính sách tỷ giá hối đoái được duy trì cứng nhắc.
Các nước bị khủng hoảng trong một thời gian tương đối dài đã duy trì tỷ giá hói đoái cố định một cách cứng nhắc theo USD. Điều này tỏ ra không có lợi trong những năm gần đây khi nền kinh tế Mỹ phát triển ổn định, USD lên giá so với Yên Nhật, giá trị đồng tiền của các nước này đã bị đánh giá cao từ 20 - 30% so với USD dẫn đến xuất khẩu trì trệ và kích thích nhập khẩu. Chính sách tỷ giá cố định buộc các nước này phải duy trì lãi suất cao khiến cho luồng vốn vay nước ngoài tăng nhanhvà khi có sự biến động về tỷ giá các dòng vốn sẽ lập tức rút ra. Bên cạnh đó, do duy trì tỷ giá cố định đòi hỏi phải tiêu tốn một lượng ngoại tệ lớn trong khi thực lực tài chính của Nhà nước còn yếu nên khả năng chống đỡ cuộc khủng hoảng không hiệu quả.
4. Hệ thống ngân hàng- tài chính yếu kém
Nhìn chung hệ thống ngân hàng- tài chính tại các nước bị khủng hoảng chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế phát triển với nhịp độ cao. Trong một thời gian dài sự yếu kém của hệ thống ngân hàng- tài chính tại các nước này được che đậy bởi những thành tựu kinh tế của các nước dẫn đến các thông tin phản ánh bị lệch lạc, méo mó. Sự yếu kém của hệ thống ngân hàng do nhiều nguyên nhân đem lại song có thể rút ra một số nguyên nhân chính:
Một là, chính phủ các nước có sự can thiệpvcào hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và công ty tài chính nhằm hướng các hoạt động ngân hàng vào hỗ trỡ cho chính sách phát triển kinh tế dẫn tới việc quản lý tín dụng lỏng lẻo và mở rộng đầu tư quá mức khiến cho hiệu quả kinh tế thấp.
Hai là, bản thâm các ngân hàng chậm trễ trong việc đổi mới hoạt động và bảo thủ trong việc hiện hoá các hoạt động nghiệp vụ của mình và phụ thuộc rất lớn vào sự trợ giúp của chính phủ.
Chương II
tác động của khủng hoảng đến phát triển
kinh tế việt nam
I - Lý do dẫn đến ảnh hưởng.
1. Những điểm yếu tương đồng dễ lây lan khủng hoảng.
- Nến kinh tế Việt nam có tốc độ tăng trưởng cao trong 7,8 năm qua nhờ kết quả của đường lối đối mới, những sự phát triển chưa ổn định và vững chắc.
Một phần đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế là tốc độ tăng xuất khẩu cao (20-30%/năm) và vốn đầu tư nước ngoài (FDI, ODA). Nhu cầu vốn đầu tư tăng nhanh, nhưng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư trong nước thấp. Cơ cấu hành xuất khẩu của Việt nam cũng tương tự như một số nước khủng hoảng chủ yếu là sản phẩm dựa trên sử dụng nguồn lao động dồi dào với giá rẻ. Bởi vậy khi nguồn vốn bên ngoài và xuất khẩu bị giảm sút dễ gây những ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế.
- Cán cân thanh toán vãng lai và cán cân thương mại thâm hụt kéo dài trong nhiều năm (trừ năm 1992) và ở mức cao so với GDP. Thâm hụt cán cấn thương mại 1996 gần 4 tỷ USD, năm 1997 mức thâm hụt có giảm nhưng vẫn ở mức ở cao 2,3 tỷ USD. Cán cân vãng lai 1995 thâm hụt 10,1 % GDP, 1996 : 11,3 % GDP, khoảng 2 tỷ USD, năm 1997 mức thâm hụt có giảm bớt nhưng vẫn cao, khoảng 1,5 tỷ USD và ước tính năm 1998 mức thâm hụt có thể còn cao hơn, khoảng 1,7 tỷ USD. Thâm hụt cán cân thương mại và cán cân vãng lai gây sức ép đến tỷ giá hối đoái và tăng dư nợ nước ngoài của Việt Nam.
- Bội chi ngân sách Nhà nước ( năm 1997 : 3,5 % GDP). Công cụ thuế chưa phát huy được hiệu lực và hiệu quả đối với nền kinh tế, còn thất thu nhiều, khu vực doanh nghiệp Nhà nước hoạt động hiệu quả thấp thấp và chi thường xuyền chiếm phần chủ yếu trong tổng chi ngân sách (chi ngân sách cho xây dựng cơ bản tập trung còn thấp). Bội chi ngân sách thường xuyên gây sức ép tăng vay nợ nước ngoài để bù đắp thiếu hụt và lượng dự trữ ngoại tệ nhỏ bé của quốc gia.
- Sau khi bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, nợ nước ngoài của Việt Nam đã tăng lên khá nhanh. Điều đó trước mắt góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế, nhưng về lâu dài gánh nặng nợ cũng sẽ rất đang lo ngại nếu việc vay và cân đối khả năng trả nợ không được tính toán, kiểm soát chặt chẽ hàng năm, nếu các khoản vay nợ nước ngoài được sử dụng kém hiệu quả , bị thất thoát, doanh nghiệp vay mất khả năng trả nợ ... điều này sẽ gây căng thẳng cho cán cân thanh toán và nhu cầu ngoại tệ để trả nợ đến hạn.
- Cơ cấu vốn đầu tư có những bất hợp lý, vừa tập trung quá mức vào một số lĩnh vực kém hiệu quả, vừa bị phân tán, chồng chéo, đầu tư kéo dài, gây lãng phí lớn và hiệu quả đầu tư thấp. Vốn đầu tư để tăng năng lực sản xuất nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn còn thấp, trong khi đó một phần vốn khá lớn đã đầu tư vào xây dựng khách sạn, văn phòng, đầu cơ đất đai ... dẫn đến tính trạng cung vượt cầu, không phát huy được hiệu quả, vốn bị ứ đọng lớn.
- Hệ thống tài chính - Ngân hàng Việt Nam những năm qua đã có nhiều đổi mới, nhưng chưa phát triển kịp yêu cầu, còn non yếu trong quản lý và kinh doanh., đặc biệt trong các khâu phòng ngừa rủi ro, thanh tra kiểm soát, lỏng lẻo trong quản lý vốn, chất lượng tín dụng kém, nợ quá hạn, nợ khó đòi chiếm tỷ lệ cao. Một số hoạt động dịch vụ Ngân hàng như: cho vay thế chấp bất động sản, bảo lãnh mở thư tín dụng (L/C) nhập hàng trả chậm, cho vay thanh toán đối ngoại và kinh doanh ngoại tệ ... mở rộng quá mức, thiếu quản lý chặt chẽ.
2. Những điểm khác biệt tạo cho Vi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status