Tiểu luận Nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam - pdf 15

Download miễn phí Tiểu luận Nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam



Cùng với sự cố gắng của Nhà nước, doanh nghiệp Việt nam phải nhanh chóng khắc phục tư tưởng ỷ lại và ngay từ lúc này phải tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm , mẫu mã, giảm giá thành, nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất, điều chỉnh cơ cấu sản xuất và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu của sản phẩm, xây dựng thêm nguồn hàng và chân hàng để đảm bảo cung cấp ổn định cho thị trường, chú trọng đẩy mạnh công tác Marketing, dịch vụ, giữ uy tín cho doanh nghiệp và cho sản phẩmViệt nam Toàn bộ những việc làm đó, nếu được thực hiện tốt sẽ giúp nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm Việt nam trên thị trường quốc tế và ngay trên thị trường Việt nam.
Sau đây là một vài phân tích để rút ra các bước đi có thể sẽ giúp ích phần nào cho các doanh nghiệp Việt nam trong việc tiếp cận thị trường này như sau:
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

g vo, kéo dài dễ gây tâm lý không tin cậy.
Bạn hàng thích kiểu ký kết hợp đồng trực tiếp ngay sau khi đàm phán. Thông thường trước khi đàm phán, soạn hợp đồng trước theo hướng có lợi cho họ và những điều kiện bất lợi cho đối tác. Đàm phán xong, yêu cầu đối tác ký hợp đồng luôn tức thì. Vì vậy, đòi hỏi chúng ta phải cảnh giác, xem xét kỹ lưỡng và yêu cầu họ chỉnh sửa lại cho phù hợp sau đó mới ký. Điều này không đồng nghĩa với việc rườm rà, kéo dài thời gian mà phải có sự chuẩn bị thật kỹ trước khi bước vào đàm phán.
Trong quan hệ thư tín TM, khi doanh nhân Mỹ phát đi một bức Fax, Email thì đòi hỏi đối tác hồi âm càng sớm càng tốt (khoảng 3 ngày là thích hợp). Còn chúng ta đôi khi ngại tốn kém hay phải hỏi ý kiến cấp này cấp nọ, qua nhiều tầng nấc nên không đáp ứng lòng mong đợi của họ trong giao dịch TM. Cũng tương tự như vậy , nếu doanh nghiệp Mỹ Fax, Email sang hỏi về một mặt hàng mà DNVN không có cũng nên Fax, Email lại cho họ nói rõ (DN chỉ cần trả lời khoảng 20 chữ trở lại là vừa lòng họ). Rất không nên lờ đi vì rất có thể họ sẽ liên hệ lại tìm hiểu khả năng cung cấp , làm gia công những mặt hàng mà DN có thế mạnh. Một vấn đề nữa là trong đàm phán, nếu người kinh doanh đi thương lượng hợp đồng mà phải thông qua phiên dịch thì khó gây cho họ một thiện cảm , tín nhiệm để làm ăn lâu dài. Vì vậy, biết tiếng Anh là một yêu cầu bức xúc khi làm ăn với doanh nhân.
Trên đây là một vài nét cơ bản trong văn hoá kinh doanh của các bạn hàng nước ngoài mà trong thời gian qua các DNVN rất hay vấp phải. Những việc tưởng chừng như nhỏ nhặt vậy nhưng đôi khi lại gây ra những thiệt hại rất lớn không chỉ về lợi nhuận mà còn về vấn đề uy tín làm ăn về sau. Chú ý nắm bắt rút kinh nghiệm sẽ giúp các DNVN có chỗ đứng vững hơn trong mắt các đối tác.
Vấn đề thứ hai, cũng rất quan trọng, đặc biệt là trong kinh doanh quốc tế đó là nắm bắt thị hiếu của khách hàng. Trước hết phải thấy rằng thị trường thế giới là tiềm năng nhiều dân tộc chuộng mua sắm và tiêu dùng. Họ có tâm lý là càng mua sắm nhiều càng kích thích sản xuất và dịch vụ tăng trưởng, do đó nền kinh tế sẽ phát triển. Ngày nay ,
Hàng hoá dù chất lượng cao hay vừa đều có thể được bán trên thị trường vì các tầng lớp dân cư ở nước này đều tiêu thụ nhiều hàng hoá. Các nước đang phát triển và Việt nam khi xuất hàng vào thị trường cần lấy yếu tố giá cả làm trọng, mẫu mã có thể không quá cầu kỳ nhưng phải đa dạng và hợp thị hiếu.
Những đặc điểm riêng về địa lý và lịch sử đã hình thành nên một thị trường người tiêu dùng lớn và đa dạng. Tài nguyên phong phú,có sức mạnh kinh tế lớn và thu nhập cao cho người dân. Với thu nhập đó, việc mua sắm đã trở thành nét văn hoá không thể thiếu trong văn hoá hiện đại . Cửa hàng là nơi họ đến mua hàng, dạo chơi, gặp nhau, trò chuyện và mở rộng giao tiếp xã hội. Qua thời gian, người tiêu dùng gần như tin tưởng tuỵêt đối vào các cửa hàng đại lý bán lẻ của mình, họ có sự bảo đảm về chất lượng, bảo hành và các điều kiện vệ sinh an toàn khác. Điều này cũng làm cho họ có ấn tượng rất mạnh với lần tiếp xúc đầu tiên đối với các mặt hàng mới. Nếu ấn tượng này là xấu, hàng hoá đó sẽ khó có cơ hội trở lại. Vì vậy sự xâm nhập của các nhà xuất khẩu đơn lẻ thường không mấy khi đe doạ được sự hiện diện TM của người đến trước.
Đối với những đồ dùng cá nhân như quần áo, may mặc và giày dép nói chung người tiêu dùng thích sự giản tiện nhưng hiện đại, hợp mốt và với yếu tố khác biệt, độc đáo thì càng được họ ưa thích và mua nhiều.
. Các nhóm người khác nhau vẫn sống theo văn hoá tôn giáo của mình và theo thời gian hoà trộn, ảnh hưởng lẫn nhau tạo sự khác biệt trong thói quen. Cùng một số đồ vật nhưng thời gian sử dụng của họ có thể chỉ bằng một nửa thời gian sử dụng của người tiêu dùng các nước khác.
Với sự thay đổi luôn như vậy giá cả lại trở nên có vai trò rất quan trọng. Điều này giải thích tại sao hàng hoá tiêu dùng từ một số nước đang phát triển chất lượng kém hơn nhưng vẫn có chỗ đứng ở một số nước phát triển vì giá bán thực sự cạnh tranh
Nói tóm lại, phân phối, giá cả và chất lượng là những yếu tố ưu tiên đặc biệt trong thứ tự cân nhắc quyết định mua hàng của người dân . Địa lý rộng lớn, phong cảnh đa dạng cũng tạo cho người dân một thói quen ham du lịch, ưa khám phá trong và ngoài nước. Toàn bộ các hàng hoá tiêu dùng liên quan đến các chuyến du lịch bằng xe hơi đều có một thị trường hết sức rộng lớn. Các đồ dùng liên quan đến thể thao bán rất chạy với đủ dải thị trường từ hàng rất đắt cho giới thu nhập cao hay hàng bán rẻ cho dân nghèo.
Các phân tích cụ thể cho thấy thị hiếu của người dân rất đa dạng do nhiều nền văn hoá khác nhau cùng tồn tại, xác định rõ phân đoạn thị trường mình sẽ thâm nhập để xuất khẩu là chìa khoá đi đến thành công.
1.2 Đặc điểm và vài nét khác biệt của thị trường thế giới.
Như phần trên đã trình bày, thế giới là một thị trường lớn với sức mua lớn, nhu cầu đa dạng. Đây là một thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng đối với toàn bộ các nước , trong đó có Việt nam.
Tuy nhiên, để thành công, nhà xuất khẩu phải nắm được một điểm hết sức cơ bản là hệ thống chính sách luật lệ và thủ tục của chính quyền liên bang liên quan đến tiếp cận thị trường.
Các nước có nhiều quy định chặt chẽ và chi tiết trong buôn bán: các quy định về kỹ thuật, chất lượng…Vì thế khi chưa nắm rõ hệ thống các quy định, luật lệ này các nhà xuất khẩu thường thấy rất khó làm ăn ở thị trường này.
Tại đây , mậu dịch được thực hiện tự do không đòi hỏi giấy phép. Hàng hoá nhập khẩu của các nước chỉ cần theo đúng quy định: doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá làm thủ tục đăng ký và nộp thuế. Chỉ có vài chủng loại hàng hoá phải có giấy phép nhập khẩu đặc biệt như vũ khí, chất phóng xạ…
Luật pháp quy định các nhãn hiệu hàng hoá phải được đăng ký tại cục hải quan . Dấu hiệu nước sản xuất bắt buộc phải có đối với tất cả hàng hoá nhập khẩu vào các nước này. Dấu hiệu này phải được viết bằng tiếng Anh và rõ ràng. Có thể ghi “ MADE IN…; ASSEMBLE IN…; hay PRODUCT OF…”. Hàng hoá mang nhãn hiệu giả hay sao chép, bắt chước một nhãn hiệu đã đăng ký bản quyền của một công ty trong nước hay một công ty nước ngoài đã đăng ký bản quyền đều bị cấm nhập khẩu vào nước đó. Bản sao đăng ký nhãn hiệu hàng hoá phải nộp cho cục hải quan và được lưu giữ theo quy định. Hàng nhập khẩu có nhãn hiệu giả hay sao chép các thương hiệu đã đăng ký mà không được phép của người có bản quyền sẽ bị bắt giữ và tịch thu.
Tiêu chuẩn thương phẩm đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định rất chi tiết và rõ ràng đối với từng nhóm hàng. Ví dụ, theo quy chế của Tổ chức nông nghiệp và nông sản thì nông sản. thực phẩm, tân dược… phải được kiểm định, có dấu, có ghi thời hạn sử d
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status