Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của chi nhánh công ty Thương Mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội - Tổng công ty Than Việt Nam - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động nhập khẩu của chi nhánh công ty Thương Mại và Dịch vụ Tổng hợp Hà Nội - Tổng công ty Than Việt Nam



MỤC LỤC
 
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ 2
I. Khái niệm, vai trò và các hình thức của hoạt động nhập khẩu hàng hoá 2
1. Khái niệm 2
2. Vai trò 3
3. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá 4
a. Nhập khẩu uỷ thác 4
b. Nhập khẩu tự doanh 5
c. Nhập khẩu liên doanh 5
d. Nhập khẩu đổi hàng 6
e. Nhập khẩu tái xuất 7
II. Nội dung của hoạt động nhập khẩu hàng hoá 7
1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu, đàm phán lựa chọn bạn hàng 7
1.1. Nhận biết thị trường 8
1.2. Dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng 9
1.3. Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế 10
2. Giao dịch đàm phán trước khi ký kết hợp đồng 11
2.1. Hỏi hàng 11
2.2. Chào hàng 12
2.3. Đặt hàng 12
2.4. Hoàn giá 12
2.5. Chấp nhận 12
2.6. Xác nhận 13
3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu 13
3.1. Khái niệm hợp đồng ngoại thương 13
3.2. Các điều khoản chính trong hợp đồng 14
4. Tổ chức thực hiện hợp đồng 16
III. Nhứng nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu hàng hoá 19
1. Chế độ chính sách, pháp luật 19
2. Tỷ giá hối đoái 19
3. Sự biến động thị trường trong nước và ngoài nước 20
4. Sự ảnh hưởng của sản xuất trong và ngoài nước 20
5. Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc 20
6. Các nhân tố thuộc về môi trường của doanh nghiệp 21
Chương II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÀ NỘI 22
I- Giới thiệu chung về Công ty 22
1. Quá trình hình thành và phát triển 22
2. Sự hình thành chi nhánh của Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 23
2.1. Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 23
2.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 24
II- Tình hình phát triển kinh doanh của chi nhánh thời kỳ 1998-2001 26
III- Thực trạng hoạt động nhập khẩu phục vụ ngành than của Chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 28
1. Thực trạng hoạt động nhập khẩu 28
1.1. Giá trị kim ngạch và mặt hàng nhập khẩu 28
1.2. Thị trường nhập khẩu của chi nhánh 30
1.3. cách nhập khẩu của chi nhánh 21
1.4. Các nội dung khác của hoạt động nhập khẩu của chi nhánh 32
1.4.1. Nghiên cứu thị trường 32
1.4.2. Đàm phán ký kết hợp đồng 32
1.4.3. Thực hiện hợp đồng 32
2. Đánh giá chung về hoạt động nhập khẩu của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 34
2.1. Ưu điểm 34
2.2. Tồn tại và nguyên nhân 35
Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÀ NỘI 37
I. Định hướng và kế hoạch phát triển kinh doanh của chi nhánh tại Hà Nội trong thời kỳ 2002-2005 37
1. Định hướng phát triển kinh doanh thời kỳ 2002-2005 37
2. Kế hoạch phát triển hoạt động nhập khẩu của chi nhánh thời kỳ 2002-2005 38
2.1. Những căn cứ để xây dựng kế hoạch 38
2.2. Xây dựng kế hoạch, tổng doanh thu và cơ cấu tổng doanh thu 38
II- Những giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu hàng hoá của chi nhánh Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội 41
1. Biện pháp thu hút và sử dụng vốn có hiệu quả 41
2. Quan tâm công tác nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước 42
2.1. Nghiên cúu thị trường nhập khẩu ở nước ngoài 42
2.2. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ ở trong nước 43
3. Xây dựng chiến lược cạnh tranh 43
4. Mở rộng quan hệ với bạn hàng và khách hàng 45
III- Kiến nghị đối với Nhà nước 45
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


+ Cơ quan xuất nhập khẩu (người nhập khẩu) là chủ hàng. Trong trường hợp phát hiện hàng hoá có tổn thất thì lập thư dự kháng. Có thể khiếu nại người vận chuyển
Khi nhận thấy hàng hoá tổn thất thực sự khi chở hàng về cơ sở sản suất trong phạm vi được bảo hiểm mời thay mặt công ty bảo hiểm lập biên bản.
+ Cơ quan đặt hàng trong nước: nhận hàng từ cơ quan nhập khẩu. Trong trường hợp nhận hàng về cơ sở, phát hiện thiếu hụt, hư hỏng... Lập biên bản về thiếu hụt hư hỏng... Văn bản này có giá trị pháp lý để khiếu nại cơ quan nhập khẩu.
9, Thanh toán
Người nhập khẩu khi nhận bộ chứng từ có trách nhiệm soát xét kiểm tra lại toàn bộ chứng từ. Nếu thấy không hợp lý thì có thể từ chối thanh toán. Trong vòng bảy ngày từ khi nhập được chứng từ không thấy có ý kiến gì coi như người mua chấp nhận thanh toán.
10, Khiếu nại (nếu có)
Xác định đối tượng khiếu nại: người bán, người vận chuyển, người bảo hiểm
- Đối với người bán.
+ Số lượng, chất lượng hàng hoá không phù hợp với hợp đồng bao bì hàng hoá không đảm bảo dẫn đến suy giảm chất lượng số lượng hàng hoá
+ Vi phạm thời gian giao hàng
+ Khiếu nại về thanh toán.
- Đối với người vận chuyển.
+ Tổn thất hàng hoá do không chăm sóc hàng thích đáng.
+ Hàng hoá tổn thất theo các điều khoản của hợp đồng vận chuyển.
- Đối với người bảo hiểm.
+ Hàng hoá tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ ngoài biển.
+ Hàng hoá tổn thất do hành vi của con người.
Những rủi ro này đã được mua bảo hiểm.
Trong trường hợp người nhập khẩu không xác định được đối tượng khiếu nại thì lập ba bộ cho ba người (người bán, người vận chuyển, người bảo hiểm).
Hồ cơ khiếu nại gồm có:
+ Đơn khiếu nại.
+ Chứng từ hàng hoá
+ Chứng từ chứng minh tổn thất
+ Chứng từ vận chuyển
III. Những nhân tố ảnh hưởng đến nhập khẩu hàng hoá
1. Chế độ chính sách, luật pháp
Đây là yếu tố mà doanh nghiệp buộc phải nắm rõ và tuân thủ một cách vô điều kiện bởi vì yếu tố này thể hiện ý chí của bộ máy nhà nước của một quốc gia, sự thống nhất chung của quốc tế, bảo vệ lợi ích chung của các tầng lớp xã hội. Hoạt động nhập khẩu của các nước được tiến hành giữa các chủ thể ở các quốc gia khác nhau. Bởi vậy hoạt động này chịu sự tác động của chính sách, chế độ quốc gia đó. Đồng thời nó cũng phải tuân thủ những qui định, luật pháp quốc tế chung. Chẳng hạn có sự thay đổi luật pháp của quốc gia hay sự thay đổi chính sách thuế ưu đãi của một nước hay một nhóm nước không chỉ ảnh hưởng tới nước đó trong hoạt động xuất nhập khẩu mà còn ảnh hưởng tới các nước có mối quan hệ xuất nhập khẩu với nước đó trong các bước ký kết hợp đồng, trong vấn đề thanh toán... Luật pháp quốc tế buộc các nước có lợi ích chung phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong hoạt động nhập khẩu. Do đó tạo ra sự tin tưởng cũng như trong hiệu quả của hoạt động này.
2. Tỷ giá hối đoái
Nhân tố này là yếu tố quyết định tới việc lựa chọn bạn hàng, mặt hàng cũng như phương án kinh doanh và quan hệ kinh doanh của không chỉ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp mà còn ảnh hưởng tới các doanh nghiệp khác không tiến hành xuất nhập khẩu trực tiếp. Sự biến động của các nhân tố này sẽ gây ra những biến động lớn trong tỷ trọng nhập khẩu cũng như trong xuất khẩu. Chẳng hạn tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng so với đồng ngoại tệ. Nếu như không có các nhân tố khác ảnh hưởng thì sẽ có các tác động nhập khẩu vì hàng nhập khẩu sẽ trở lên rẻ hơn so giá cả chung trong nước. Trong trường hợp này tác động đối với hoạt động xuất khẩu sẽ ngược lại. Có thể nói trong kinh doanh quốc tế nói chung, trong hoạt động nhập khẩu nói riêng thì việc dự đoán, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái có ý nghĩa hết sức quan trọng, tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
3. Sự biến động của thị trường trong và nước ngoài
Có thể hình dung hoạt động nhập khẩu như chiếc cầu nối thông thương giữa hai thị trường, tạo ra sự phù hợp, gắn bó cũng như sự tác động qua lại giữa chúng. Rõ ràng, nếu có sự biến động giá cả, sự tồn đọng hay giảm về nhu cầu hàng đó tại thị trường nhập khẩu và ngược lại. Cũng vậy thị trường nước ngoài quyết định tới sự thoả mãn nhu cầu trên thị trường trong nước. Sự biến động của thị trường quốc tế về khả năng cung cấp, về sản phẩm mới, về sự đa dạng của hàng hoá, dịch vụ được phản ánh qua chiếc cầu nhập khẩu để tác động đến thị trường nội địa.
4. Sự ảnh hưởng của sản xuất trong nước và ngoài nước
Sự phát triển của nền sản xuất, của những doanh nghiệp sản xuất trong nước tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ với hàng nhập ngoại, tạo ra những sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu làm giảm nhu cầu về hàng nhâp khẩu. Mặt khác, nếu sản xuất trong nước kém phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật chưa đạt đến một trình độ nhất định thì không thể sản xuất nhưng mặt hàng đòi hỏi công nghệ cao mà trong nước có nhu cầu sản xuất hay nếu sản xuất được thì chất lượng lại chưa đạt đến yêu cầu...Lúc đó nhu cầu về nhập ngoại tệ tăng lên. Nói tóm lại sản xuất trong nước dù phát triển hay không cũng ảnh hưởng tới nhập khẩu. Trong khi đó, sự phát triển của nền sản xuất ở nước ngoài sẽ tạo ra những sản phẩm mới, hiện đại sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên không phải lúc nào sản xuất trong nước phát triển thì hoạt động nhập khẩu bị thu hẹp nhiều khi để tránh độc quyền và tạo ra sự cạnh tranh, hoạt động nhập khẩu lại được khuyến khích phát triển. Còn để đảm bảo quyền sản xuất trong nước khi sản xuất nước ngoài phát triển thì hoạt động nhập khẩu sẽ bị hạn chế và bị sản xuất nghiêm ngặt.
5. Hệ thống giao thông vận tải và liên lạc
Hoạt động nhập khẩu là hoạt động kinh doanh thương mại gắn liền với chủ thể kinh tế của các quốc gia, sự xa cách nhau về địa lý là đặc điểm nổi bật. Vì vậy nói đến hoạt động này không thể tách rời hệ thống giao thông vận tải và liên lạc. Trong nền kinh tế thị trường, khi mà sự cạnh tranh diễn ra khốc liệt thì yêu cầu về cung cấp hàng hoá đầy đủ chính xác kịp thời là đỏi hỏi số một. Là nhân tố đầu tiên tạo niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Do đó nó trở thành mối quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh doanh xuất nhập khẩu. Sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng như giao thông vận tải, kho tàng bến bãi sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn trong quá trình vận chuyển lưu thông hàng hoá. Thời đại thông tin cùng với những tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực này như điện thoại di động, máy Fax, Telex, mạng Internet... giúp cho quá trình nắm bắt thông tin về hàng hoá, thị trường được đảm bảo kịp thời, giảm thiểu chi phí.
6. Các nhân tố thuộc về môi trường của doanh nghiệp
Sự biến động về môi trường văn hoá, chính trị, xã hội, c
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status