Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu ở Công ty hoá chất - Bộ thương mại - pdf 15

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu ở Công ty hoá chất - Bộ thương mại



Là một Công ty có bề dày kinh nghiệm, có uy tín với khách hàng, có nhiều khách hàng và bạn hàng quen thuộc do đó, việc đàm phán và ký kết hợp đồng trở nên thuận lợi.
Để có thể ký kết hợp đồng nhập khẩu với bạn hàng truyền thống thì Công ty chỉ cần tiến hành gọi điện thoại hay fax. Hợp đồng được thành lập thành 4 bản (2 bản tiếng việt và 2 bản tiếng anh) mỗi bên giữ 1 bản tiếng việt và 1 bản tiếng anh.
Trong trường hợp những bạn hàng Công ty mới lập quan hệ thì việc đàm phán và ký hợp đồng sẽ trở nên thận trọng hơn. Trước hết, để có thể ký kết hợp đồng thì các bên phải tiến hành hỏi giá, chào hàng, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận và Công ty rất thận trọng trong việc ký kết hợp đồng.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


134,8
Natriphotphat
Tấn
1.117
82,4
10
Natriphotphat
Tấn
1.174
234,8
Amôn Nitơrat
Tấn
1.442
72,1
11
Amôn Nitơrat
Tấn
1.190
340
Amôn SunPhat
Tấn
2.264
71,3
12
Amôn SunPhat
Tấn
10.800
63,5
Axit phôtPhoric
Tấn
774
101,9
13
Axit phôtPhoric
Tấn
3.067
102,2
Fero các loại
Tấn
457
97,2
14
Fero các loại
Tấn
1.920
48
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty hóa chất năm 2001
Bảng 3: Tổng giá trị mua và bán năm 2002 của Công ty hóa chất
Stt
Diễn giải
ĐVT
Thực hiện
So với KH Cty (%)
Stt
Diễn giải
ĐVT
Thực hiện
So với KH Cty (%)
A
Tổng giá trị mua
Tr.đ
214.071
104,4
B
Tổng giá trị bán
Tr.đ
250.000
107
Nhập khẩu
Tr.đ
169.261
104,5
Xuất khẩu
Tr.đ
18.600
116,6
Mua nội
Tr.đ
20.670
106
Bán trong nước
Tr.đ
227.466
106,3
Mua ngoại
Tr.đ
11.800
105,8
Hàng nội ODA
Tr.đ
12.296
100
Một số mặt hàng chủ yếu
Một số mặt hàng chủ yếu
Xút
Tấn
4.507
104,8
1
Xút
Tấn
1.786
101,8
Sô đa
Tấn
13.673
96,3
2
Sô đa
Tấn
14.327
99,5
Nhựa PVC
Tấn
1.185
94
3
Nhựa PVC
Tấn
1.339
89,3
Nhựa PE
Tấn
1.035
86,3
4
Nhựa PE
Tấn
1.250
104,2
Dầu DOP
Tấn
552
81,6
5
Dầu DOP
Tấn
528
88
Axit Sunfuric
Tấn
1435
102,5
6
Axit Sunfuric
Tấn
1.438
102,7
Parafin
Tấn
2.243
87
7
Parafin
Tấn
2.227
89
Natri Nitơrat
Tấn
8
Natri Nitơrat
Tấn
Natri Sunphát
Tấn
2.982
85,2
9
Natri Sunphát
Tấn
3.008
86
Natri phốt phát
Tấn
10
Natri phốt phát
Tấn
Amôn Nitrơrat
Tấn
2.162
108
11
Amôn Nitrơrat
Tấn
2.162
108
Amôn Sunphát
Tấn
12
Axít Phốtphoric
Tấn
Axít Phốtphoric
Tấn
13
Quặng các loại
Tấn
Fero các loại
Tấn
14
Phèn
Tấn
1.214
86,7
Quặng các loại
Tấn
15
Kẽm thỏi
Tấn
574
114,8
Phèn
Tấn
1.233
89,3
16
Fero các loại
Tấn
Kẽm thỏi
Tấn
590
113,5
17
Quặng Crômit
Tấn
16.692
109
Quặng Crômit
Tấn
16.692
109
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty hóa chất năm 2002
Bảng 4: Tổng giá trị mua và bán năm 2003 của Công ty hóa chất
Stt
Diễn giải
ĐVT
Thực hiện
So với KH Cty (%)
Stt
Diễn giải
ĐVT
Thực hiện
So với KH Cty (%)
A
Tổng giá trị mua
Tr.đ
247.755
123,88
B
Tổng giá trị bán
Tr.đ
246.000
98,4
Nhập khẩu
Tr.đ
217.601
129,5
Xuất khẩu
Tr.đ
11.300
94,4
Mua nội
Tr.đ
14.168
123,2
Bán trong nước
Tr.đ
234.618
98,7
Hàng ODA
Tr.đ
8.887
101
Một số mặt hàng chủ yếu
Một số mặt hàng chủ yếu
Xút
Tấn
4.388
90
1
Xút
Tấn
5.027
11,7
Sô đa
Tấn
13.455
112
2
Sô đa
Tấn
14.600
91,3
Nhựa PVC
Tấn
824
67,8
3
Nhựa PVC
Tấn
1.485
82,5
Nhựa PE
Tấn
2189
212
4
Nhựa PE
Tấn
1.160
77,3
PEOPLE
Tấn
411
85,6
5
PP
Tấn
826
23,3
Parafin
Tấn
1.428
60
6
Parafin
Tấn
2.457
112,8
Axit Sunfuric
Tấn
1.543
106,4
7
Axit Sunfuric
Tấn
1.927
96,4
Hàn the
Tấn
569
118,5
8
Hàn the
Tấn
600
96,8
Cao su tổng hợp
Tấn
466
141,2
9
Cao su tổng hợp
Tấn
3.372
88,7
Kẽm thỏi
Tấn
1.219
239
10
Kẽm thỏi
Tấn
1.771
83,6
Fero các loại
Tấn
1.236
374
11
Fero các loại
Tấn
1.442
72,1
Quặng Crômit
Tấn
10.800
63,5
12
Quặng Crômit
Tấn
747
101,83
Natri Sunphát
Tấn
3.035
101,2
13
Natri Sunphát
Tấn
10.046
103
Amon Nitrơrát
Tấn
1.920
76,8
14
Amon Nitrơrát
Tấn
500
82,5
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty hóa chất năm 2003
2.2.2.1. Phân tích tình hình thực hiện nhập khẩu của Công ty hóa chất.
Thế mạnh của Công ty chính là nguồn nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc. Tại thị trường này Công ty nhập khẩu khá nhiều mặt hàng. Qua bảng trên ta thấy tổng giá trị nhập khẩu của 2 năm là tương đối cao. Công ty luôn giữ mối quan hệ với các bạn hàng Trung Quốc, một số nước ở Châu âu và các nước trong khu vực.
Năm 2002, tổng giá trị nhập khẩu cả năm đạt 214,071 tỷ VND vượt mức kế hoạch là 4,4%. Đến năm 2003, tổng giá trị nhập khẩu là 247,757 tỷ VND vượt mức kế hoạch là 23,88%. Như vậy, năm 2003 có tốc độ tăng so với năm 2002 là 15,74%. Mặt khác, Công ty cũng tập trung vào một số mặt hàng chủ yếu với số lượng nhập khẩu lớn như Xút, Sô-đa, nhựa PVC...
Về công tác mua nội: Năm 2002, 2003 kế hoạch mua tập trung lớn vào mặt hàng Crômit để phục vụ cho công tác xuất khẩu còn các mặt hàng hóa chất truyền thống của Công ty, Công ty có chủ trương không dự trữ lớn, chỉ mua đủ số lượng để đáp ứng nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp trong nước như (Xút, sô-đa). Do có nhiều cố gắng nên lượng quặng mua năm 2003 tăng nhiều so với năm 2002.
Năm 2003, số lượng qặng mua vào thấp hơn năm 2002, nhưng đó là mua để đáp ứng nhu cầu, không dự trữ lớn.
Về mua ngoại:
Năm 2001 đạt giá trị 16.477triệu ĐViệt Nam, đến năm 2002 với mục tiêu tập trung vốn cho nguồn nhập khẩu để tăng hiệu quả kinh doanh Công ty đă thực hiện kế hoạch mua thấp hơn nhiều so với kế hoạch mua nội.
Về nguồn mua ODA: Sau khi được Nhà nước phân bố chỉ tiêu, Công ty đã khẩn trương hoàn thành thủ tục để tiến hành đàm phán JISC tại Hà Nội để nhập 4.507 tấn Xút và 13.673 tấn Sô-đa (năm 2002), 4.388 tấn Xút, 13.455 tấn Sô-đa (năm 2003). Như vậy, trong 2 năm qua Công ty đã hoàn thành nhập khẩu vượt mức kế hoạch hầu như tất cả các mặt hàng do Công ty đề ra. Tổng giá trị nhập khẩu năm 2003 đạt vượt mức kế hoạch rất cao (23,88%), có được kết quả tốt như vậy là do Công ty có quan hệ tốt với các bạn hàng trong nước và nước ngoài, đặc biệt là Trung Quốc và một số nước khác như: Đài loan, Hàn Quốc, Nhật Bản. Có thể nói rằng, tổng kim nghạch nhập khẩu của Công ty là rất cao, Công ty luôn vượt mức kế hoạch đề ra.
2.2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch xuất khẩu của Công ty hóa chất.
Qua bảng trên cho thấy, tổng giá trị xuất khẩu của Công ty trong hai năm 2002, 2003 đều không đạt mức kế hoạch đề ra bởi vì hoạt động xuất khẩu của Công ty còn quá non nớt so với bề dày nhập khẩu. Thực tế năm 1994, Công ty mới được Bộ Thương Mại cho phép xuất khẩu trực tiếp. Trong xuất khẩu Công ty đã cố gắng tìm mọi nguồn hàng nhưng mặt hàng hóa chất kẽm và một số mặt hàng nông sản khác đều không có hiệu quả, đây chính là mặt còn hạn chế của Công ty.
Qua tình hình thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu của Công ty ta thấy doanh thu chủ yếu của Công ty là từ hoạt động nhập khẩu còn tỷ lệ xuất khẩu của Công ty chiếm một tỷ lệ rất ít.
2.2.3. Cơ cấu thị trường
2.2.3.1. Thị trường xuất nhập khẩu của Công ty.
Đối với Công ty thị trường xuất nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng, nó là cơ sở để có thể xác định được quan hệ cung cầu từ đó Công ty có các phương án hoạch định kinh doanh cho phù hợp với từng mặt hàng. Song việc nghiên cứu thị trường là vấn đề hết sức phức tạp, nó phong phú và đa dạng nên không tìm hiểu và phân đoạn thì có thể sẽ bị lệch hướng tốn nhiều công sức, với Công ty thì công việc chính là xuất nhập khẩu. Do đó, việc nghiên cứu càng có ý nghĩa.
2.2.3.2. Thị trường xuất khẩu
Do định hướng cân đối của Bộ thương mại nên hoạt động xuất khẩu không được chú trọng, nhưng phương hướng của Công ty là sẽ tìm ra những giải pháp để từng bước nâng cao tỷ trọng hàng xuất khẩu. Đặc biệt là quặng cromit chỉ từ năm 1998 Công ty mới được Bộ thương mại chính thức cho phép xuất khẩu với số lượng lớn, với giá trị xuất khẩu đạt 18,6 tỷ đồng Vi...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status