Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Rượu Hà Nội - pdf 16

Download miễn phí Luận văn Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm ở Công ty Rượu Hà Nội



Vốn là yếu tố cơ bản, quyết định trong việc duy trì sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Hiện nay Công ty rượu Hà Nội luôn luôn cố gắng chủ động vốn sản xuất kinh doanh bằng cách vay vốn ngân hàng, tự bổ sung. Tổng lượng vốn quy về mặt giá trị ước tính của năm 2001 khoảng 15,8 tỷ đồng.
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Công ty có hai cơ sở sản xuất:
- Cơ sở Lò Đúc: 50.000m2, gồm văn phòng và các xí nghiệp thành viên
- Cơ sở Lĩnh Nam: 20.000m2 là khu vực kho và đặt máy xay sát sắn đóng bao để đưa về nhà máy sản xuất.
Trong đó bộ phận chính của Công ty tại 94 Lò Đúc nằm ở phía Nam thành phố thuộc khu trung tâm của quận Hai Bà Trưng. Do đó đây là một thuận lợi lớn cho việc giao dịch, trao đổi và vận chuyển hàng hóa cũng như nguyên vật liệu dùng cho sản xuất. Kho Lĩnh Nam cũng không cách xa thành phố nên đây là nơi để nguyên vật liệu rất tốt, bảo quản dễ và đây cũng chính là kho để chứa rượu vào các tháng nóng khi mà tiêu thụ của Công ty giảm xuống hay các loại rượu khó bán như rượu cà phê ...
2.2.2. Đặc điểm về sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty rượu Hà Nội rất đa dạng về chủng loại, mẫu mã, được chia thành 5 loại: cồn, rượu mùi các loại, CO2, bia, nước ngọt giải khát, trong đó cồn và rượu mùi là các sản phẩm chính. Đến nay các mặt hàng bia hơi và nước giải khát đã ngừng sản xuất vì qui mô nhỏ, không cạnh tranh được và không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Vì vậy sản phẩm của Công ty hiện nay chỉ còn là các sản phẩm rượu. Về chủng loại sản phẩm trong danh mục có thể phân biệt qua ba yếu tố:
- Tên sản phẩm tức tên của rượu như: Rượu Lúa Mới, rượu chanh ....
- Độ rượu tức là hàm lượng etylic trong dung dịch rượu đó như rượu chanh 40o, rượu chanh 29o5 ...
- Dung tích chai: Như rượu chanh 40o đựng trong chai 0,65 lít, rượu chanh 40o đóng chai 0,5 lít ...
Do sản phẩm rượu phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên đã làm tăng giá thành và sản lượng tiêu thụ giảm. Hơn nữa rượu là mặt hàng bị kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước, không được phép quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng nên Công ty chỉ có thể áp dụng các hình thức quảng cáo nhỏ nhằm giới thiệu chung về hình ảnh của Công ty như: Phát Catalogue cho khách hàng và người có liên quan, quảng cáo trên tranh ảnh, lịch treo tường ...
Công ty đang sử dụng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm. Việc mở rộng chủng loại sản phẩm mang lại nhiều hiệu quả và lợi thế cho Công ty trong việc thỏa mãn nhu cầu thị trường và thắng lợi trong cuộc cạnh tranh. Đây là một chiến lược rất năng động, phù hợp trong điều kiện kinh tế và thị trường nước ta hiện nay, đáp ứng được nhu cầu đa dạng, phong phú của người tiêu dùng. Đó là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến duy trì và mở rộng thị trường. Dnah mục sản phẩm của Công ty rượu Hà Nội khá đa dạng và phong phó, mang nhiều đặc điểm khác nhau, gồm 22 loại được đóng trong các chai có thể tích từ 0,01 lít ¸ 0,75 lít.
2.2.3. Đặc điểm của thị trường:
Hiện nay Công ty rượu Hà Nội đang gặp rất nhiÒu khó khăn về thị trường tiêu thụ, thị trường xuất khẩu có thể coi là hoàn toàn mất hẳn. Do đó Công ty đầu tư toàn bộ nỗ lực vào thị trường trong nước. Tại thị trường trong nước Công ty cũng gặp phải vấn đề cạnh tranh ngày càng gay gắt do đối thủ, hàng giả, hàng lậu ... Hơn nữa đặc điểm tiêu dùng rượu của người dân đã có nhiều thay đổi do sù gia tăng của mức thu nhập nên họ chuyển sang tiêu dùng bia và rượu ngoại.
2.2.3.1. Thị trường theo khu vực địa lý:
Hiện nay sản phẩm của Công ty được phân phối tới khắp các tỉnh và thành phố trong cả nước thông qua hệ thống hơn 70 đại lý. Với lịch sử hơn 100 năm của mình, Công ty đã tạo lập được uy tín tốt đối với người tiêu dùng trong cả nước, đặc biệt thị trường phía Nam năm 2001 đã chiếm tới 65,8% tổng doanh thu của Công ty.
Xét trên góc độ từng địa phương thì Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai thị trường có sức tiêu thụ phát triển nhất với 29% tổng doanh thu năm 1999. Sau đó là một số thị trường như Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Kon Tom, Đắc Lắk... Sở dĩ sản phẩm của Công ty được ưu chuộng ở những thị trường này là do hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Đối với một sóo thị trường có thu nhập thấp thì giá bán của Công ty phù hợp với khả năng thanh toán của khách hàng. Ngoài thị trường trong nước Công ty còn xuất khẩu sang một sóo thị trường nước ngoài như Nga, Đức, Ba Lan, Mông Cổ... song chủ yếu là dưới hình thức trả nợ giữa Chính phủ Việt Nam với các nước bạn. Một số xuất khẩu qua các Công ty có chức năng xuất nhập khẩu.
2.2.3.2. Thị trường theo các đối tượng tiêu dùng.
Nếu người tiêu dùng được chia làm những người có mức thu nhập cao và những người có mức thu nhập từ trung bình trở xuống thì sản phẩm của Công ty chủ yếu nhằm vào đối tượng có mức thu nhập từ trung bình trở xuống. Bởi vì những người có thu nhập cao thường không có nhu cầu đối với sản phẩm của Công ty, họ thương tiêu dùng các loại sản phẩm rượu ngoại có chất lượng cao và uy tín lâu năm như của Scotland, Anh, Pháp... tuy nhiên, đa số người dân Việt Nam hiện nay vẫn còn ở mức thu nhập thấp. Họ không thể tiêu dùng thường xuyên và cũng không có nhu cầu tiêu dùng rượu ngoại. Do đó Công ty quan tâm và phục vụ yêu cầu của từng lớp khách hàng có thu nhập trung bình trở xuống là rất phù hợp.
2.2.4. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Công ty rượu Hà Nội thực hiện việc mua nguyên vật liệu dựa vào từng thời kỳ của quá trình sản xuất và mùa vụ của các loại nguyên vật liệu này. Nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất chủ yếu là các mặt hàng nông sản như ngô, sắn, gạo, dâu, mơ, mận... Đặc điểm của những nguyên vật liệu này là có sẵn trong nước, rất thuận tiện cho việc cung ứng dầu vào của Công ty, vấn đề là cần lựa chọn thời điểm mua thích hợp để chi phí thu mua là thấp nhất không phải lưu kho làm ảnh hướng đến chất lượng nguyên vật liệu và do đó ảnh hưởng đến chất lượng.
Bảng 1: Danh mục nguyên vật liệu và nguồn cung ứng
TT
Tên nguyên vật liệu
ĐVT
Nguồn cung ứng
Sắn, ngô, gạo
Kg
Nội địa
Dâu, mơ, táo mèo, dứa, mận
Kg
Nội địa
Phẩm màu chanh
Kg
Nội địa
Phẩm cam
Kg
Nội địa
Hương cốm
lít
Nội địa
Acid chanh
Kg
Nội địa
Chanh quả
tấn
Nội địa
Đường trắng
tấn
Nội địa
Muối
Kg
Nội địa
Đạm NH4(SO4)
Kg
Nội địa
Thuốc sát trùng
Kg
Nội địa
Than
tấn
Nội địa
Sansuper
Lít
Nội địa
Termamyl
Kg
Nội địa
Giấy gói rượu
Kg
Nội địa
Đai nhựa, khoa đai
Kg
Nội địa
Đường ngâm quả
tấn
Nội địa
Vỏ hộp
cái
Nội địa
Ket Carton

Nội địa
Nhãn các loại

Nội địa
Hương cam
lít
Pháp
Nút nhôm
cái
Malaysia, Indonesia
Enzim
Kg
Đan Mạch
Chai
cái
Trung Quốc + Nội địa
Ngoài những nguyên vật liệu cung cấp trong nước, Công ty vẫn phải nhập một số loại như Enzim, hương liệu nút chai. Để phục vụ cho sản xuất và các loại nguyên vật liệu này trong nước chưa sản xuất được hay sản xuất được thì chất lượng chưa cao.
Các loại hoa quả (chanh, mơ, cam...) chỉ có theo mùa vụ, đây là lóc cao điểm do đó hoa quả ngon và giá lại rẻ. Đòi hỏi Công ty phải tập trung người đi mua và tìm các nguồn nguyên liệu mới.
Các nguyên liệu khác như đường thì hiện nay trên thị trường tương đối ổn định và giá cả lại phù hợp do đó Công ty cần khi nào thì mua vì nếu mua về bảo quả...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status