Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam



 
MỤC LỤC
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ TTQT
1.1. TTQT và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Sự hình thành của hoạt động TTQT.
1.1.2. Khái niệm TTQT.
1.1.3. Vai trò của TTQT.
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.1.3.2. Đối với hoạt động inh doanh của ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với các nhà xuất nhập khẩu.
1.2. Nội dung thanh toán quốc tế.
1.1.4. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ TTQT.
1.1.4.1. Các nguồn luật điều chỉnh về séc.
1.1.4.2. Các nguồn luật áp dụng trong cách TTQT.
1.1.5. Các điều kiện TTQT.
1.1.4.3. Đồng tiền sử dụng trong TTQT.
1.1.4.4. Địa điểm TTQT.
1.1.4.5. Thời gian TTQT.
1.1.4.6. Các phương tiện TTQT.
1.1.4.7. Các cách TTQT.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT.
1.1.5. Tỷ giá hối đoái.
1.1.6. Tình trạng Xuất nhập khẩu, trình độ sản xuất, tài nguyên và vị trí địa lí quốc gia.
1.1.7. Sự ổn định của chính trị- xã hội.
1.1.8. Sự ổn định của các chính sách kinh tế vĩ mô.
1.1.9. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của NHNTVN.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNTVN.
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của NHNTVN.
2.1.4. Tình hình hoạt động TTQT của NHNTVN trong những năm gần đây.
2.2. Thực trạng TTQT tại NHNTVN.
2.2.1. Thực trạng thanh toán xuất nhập khẩu bằng cách tín dụng chứng từ.
2.2.1.1. Thị phần thanh toán xuất khẩu qua NHNTVN.
2.2.1.2. Tỷ trọng của cách tín dụng chứng từ và các cách khác.
2.2.1.3. Tình hình các thị trường NHNTVN tham gia thanh toán xuất khẩu bằng L/C.
2.3. Đánh giá về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương trongnhững năm qua.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHẤP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNTVN.
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hoạt động thanh toán xuất khẩu.
3.1.1. Các giải pháp vi mô.
3.1.1.1. ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
3.1.1.2. Giải pháp an toàn trong hoạt động TTQT.
3.1.1.3.Thực hiện tốt công tác quản trị điều hành.
3.1.1.4. Không ngừng nâng cao trình độ của các cán bộ TTQT.
3.1.1.5 Đa dạng hoá các dịch vụ kinh tế đối ngoại.
3.1.2. Các giải pháp vĩ mô
3.1.2.1 Hoàn thiện chính sách kinh tế của nhà nước và tạo môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT.
3.1.2.2. Cải thiện cán cân TTQT
3.1.2.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
3.1.2.4 Cũng cố và phát triển quan hệ đại lí với các ngân hàng nước ngoài
3.1.2.5 Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống ngân hàng
3.2 Một số kiến nghị
3.2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng Ngoai Thương Việt nam
3.2.1.1 ứng dụng Markerting trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
3.2.1.2 Đối với việc an toàn trong hoạt động TTQT
3.2.1.3 Về công tác tổ chức quản lý
3.2.1.4 Đối với việc thực hiện các giải pháp về con người
3.2.1.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và đa dang hóa các dịch vụ kinh doanh đối ngoại
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
3.3.21. Phát triển va hoàn thiện thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
3.3.2.2 Cũng cố và phát triển quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài
3.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ va cơ quan chức năng
3.3.3.1 Hoàn thiện và ổn định các chính sách.
3.3.3.2 Hoàn thiện hành lang pháp lý về hoạt động TTQT
3.3.3.3 Thực hiện cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu và cải thiện TTQT
3.3.3.4 Về hiện đại hoá công nghệ thanh toán ngân hàng.
KẾT LUẬN
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

án được tiền. Những rủi ro này nằm ngoài mong muốn của hai phía, là những rủi ro bất khả kháng và thông thường không có những bảo hiểm rủi ro dạng này.
1.3.4. Sự ổn định các chính sách kinh tế vĩ mô
Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có mục đích điều tiết các hoạt động kinh tế. Những chính sách này luôn nhằm mục tiêu đem lại lợi ích tốt nhất cho đất nước. Sự ổn định và tính đúng đắn của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước có tác động rất lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ và TTQT. Ví dụ như chính sách thuế của Nhà nước, khi thuế nhập khẩu cao, hàng hoá nhập khẩu vào nước đó giảm đi và hoạt động TTQT sẽ giảm theo, hay nếu Nhà nước cấm nhập khẩu một hay một số mặt hàng nào đó thì cũng có tác động tương tự đến hoạt động TTQT.
Chính sách ngoại hối của Chính phủ nếu không đúng đắn, dám sát cung cầu trên thị trường sẽ tác động xấu đến các Ngân hàng trong việc cân đối ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu TTQT.
Như vậy các chính sách kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia co tác động trực tiếp đến hoạt động ngoại thương và TTQT. Do đó, để hoạt động TTQT phát triển thì các quốc gia phải chú ý đến sự ổn định của chính sách kinh tế vĩ mô.
1.3.5. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng
Trong TTQT, vai trò của các Ngân hàng là không thể thiếu, hiếm khi xảy ra trường hợp các bên tham gia mua bán tự thanh toán tiền hàng với nhau. Các Ngân hàng có nhiệm vụ phải đứng ra thay mặt người xuất khẩu đòi tiền người nhập khẩu đồng thời có nghĩa vụ đảm bảo thanh toán cho người xuất khẩu. Không có các Ngân hàng thì hoạt động TTQT sẽ bị ngưng trệ.
Để có thể thực hiện tốt chức năng của mình trong hoạt động TTQT, trước hết các Ngân hàng phải có khách hàng trong việc thực hiện thanh toán. Bên cạnh đó Ngân hàng phải có uy tín và vị thế trên trường quốc tế. Do hoạt động TTQT được thực hiện trên phạm vi quốc tế cho nên một Ngân hàng không có uy tín sẽ gây tâm lý e ngại, không thu hút được khách hàng tham gia thanh toán tại Ngân hàng của mình. Ngoài ra Ngân hàng cũng phải luôn tạo điều kiện tốt nhất cho người nhập khẩu trong việc cấp tín dụng hay bảo lãnh các hợp đồng ngoại thương các điều kiện về lãi xuất, tỷ lệ ký quỹ, điều kiện được vay vốn….để hoạt động xuất nhập khẩu và TTQT được thực hiện dễ dàng.
Để hoàn thành vai trò của mình, điều quan trọng nhất là trình độ nghiệp vụ của các cán bộ Ngân hàng phải đủ để phát hiện những thiếu sót, sai khác trong hợp đồng, chứng từ hàng hoá…. đảm bảo lợi ích của khách hàng và Ngân hàng. Nếu cán bộ Ngân hàng không phát hiện ra những sai sót mà trả tiền cho người bán thì người mua có quyền từ chối thanh toán và Ngân hàng phải chịu trách nhiệm cho những sai phạm này. Mặt khác, nếu Ngân hàng luôn đảm bảo được quyền lợi cho khách hàng thì sẽ tạo được uy tín lớn, thu hút thêm nhiều khách hàng và đem lại nhiều lọi ích hơn cho Ngân hàng.
Vì vậy vai trò trung gian thanh toán của các Ngân hàng rất quan trọng, không có sự tham gia của các Ngân hàng thì việc thực hiện thanh toán cho các giao dịch thương mại quốc tế sẽ gặp nhiều khó khăn và rủi ro. Ngân hàng muốn thực hiện tốt vai trò này thì luôn phải có những ưu đãi hợp lý để thu hút khách hàng, phải có tiềm lực đủ để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng cũng như phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên có đủ trình độ, kinh nghiệm.
chương ii
thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế
tại ngân hàng ngoại thương Việt nam.
2.1.Giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt nam:
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam:
Sau thời kỳ phục hồi và cải tạo kinh tế ở miền bắc Việt nam, đI đôI với việc mở rộng tổ chức và hoạt động của hệ thống ngân hàng nhà nước Việt nam với nước ngoài, từ yêu cầu cấp thiết đó Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã ra đời vào ngày 1/4/1963, cho đến nay đã tròn 42 năm phấn đấu để xây dựng và trưởng thành.Ngân hàng Ngoại thương đã đóng góp xuất sắc cho thắng lợi chung của dân tộc trong cuộc kháng chiến chống mỹ và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Điểm lại những hoạt động của ngân hàng Việt nam, ta nhận thấy rằng có lúc thăng lúc trầm nhưng nhìn chung Ngân hàng Ngoại thương Việt nam đã đạt được những bước tiến rõ rệt.
Giai đoạn từ 1963-1975 Ngân hàng Ngoại thương Việt nam hoạt động trong tình trạng chống Mỹ và còn lệ thuộc vào ngân hàng nhà nước Việt nam như một chi nhánh của ngân hàng này và tách biệt hẳn với ngân hàng hệ thống thế giới. sự phát triển về kỹ thuật ngân hàng có thể nói là rất chậm.
Giai đoạn 1975-1989 là giai đoạn quá độ, bắt đầu có sự tiếp xúc trực tiếp với các ngân hàng trên thế giới và tiếp thu dần các phương tiện kỹ thuật thanh toán của ngân hàng tư bản trên thế giới. Mặc dù Ngân hàng Ngoại thương Việt nam vẫn còn là một vệ tinh của ngân hàng nhà nước Việt nam nhưng hoạt động được nới rộng hơn, hiệu quả hơn và đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế nước nhà.
Giai đoạn 1990-1994 Ngân hàng Ngoại thương Việt nam theo pháp lệnh ngân hàng đã trở thành một ngân hàng thương mại quốc doanh độc lập, bắt đầu theo một chính sách đổi mới hoạt động để tồn tại trong cơ chế thị trường có nhiều ngân hàng trong nước và ngoài nước cạnh tranh. có thể nói đây là giai đoạn chuẩn bị cất cánh của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, ngân hàng đã tăng dần tốc độ phát triển về mọi mặt để có thể đuổi kịp các ngân hàng khác trên thế giới về tầm cỡ cũng như về trình độ nghiệp vụ chuyên môn. Mọi cố gắng tập trung vào trang bị kỹ thuật ngân hàng càng hiện đại hơn để trở thành một ngân hàng có đầy đủ uy tín trên bình diện quốc tế.
Từ 1995 đến 2005 là thời kỳ NHNTVN đã có những bước tiến dài về mọi mặt
1996-1997 NHNTVN đã trở thành thành viên chính thức của tổ chức thẻ visa và master card. cho đến nay NHNT là ngân hàng duy nhất Việt nam chấp nhận thanh toán bốn loại thẻ thông dụng nhất thế giới master, visa, amex, jcb đồng thời NHNT cũng là ngân hàng có bề dày nhất về cung cấp dịch vụ thẻ tín dụng với mạng lưới cơ sở tiếp nhận thẻ lớn. tuy nhiên số lượng thẻ phát hành còn thấp, kém xa so với kế hoạch đề ra
Chỉ vài năm sau, NHNTVN đã đuổi gần kịp với các ngân hàng khác trên thế giới về mặt kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, được trang bị một hệ thống máy tính hiện đại và hệ thống liên lạc với các ngân hàng khác trên thế giới nhanh chóng hơn nhiều lân, phục vụ đắc lực cho khách hàng trong và ngoài nước.
Đặc biệt những năm1998-1999 do cuộc khủng hoảng kinh tế ở các nước Châu á cộng với thiên tai, lũ lụt làm cho toàn bộ nền kinh tế Việt nam đã bị ảnh hưởng mạnh, các chỉ số kinh tế đều đạt tỉ lệ tăng trưởng thấp. Trong bối cảnh đó NHNTVN có nhiều nổ lực để duy trì được tốc độ tăng trưởng nguồn vốn với mức trên 30%. Hoạt động tín dụng được cải thiện nhiều mặt. Vì vậy NHNTVN vẫn tìm được dự án khả thi để mở rộng đầu tư đặc biệt là...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status