Nguồn và biện pháp tiết kiệm vật tư trong sản xuất ở các doanh nghiệp ngành thép - pdf 17

Download miễn phí Đề tài Nguồn và biện pháp tiết kiệm vật tư trong sản xuất ở các doanh nghiệp ngành thép



 
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUỒN VÀ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM ĐẦU TƯ . 2
I. Ý NGHĨA KINH TẾ CỦA TIẾT KIỆM ĐẦU TƯ 2
1.Khái niệm vật tư, tiết kiệm vật tư 2
2. Phân loại vật tư 2
3. Vai trò của vật tư trong sản xuất ở doanh nghiệp 4
4. Ý nghĩa của tiết kiệm vật tư. 4
II. NGUỒN VÀ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM VẬT TƯ 5
1. Nguồn tiết kiệm vật tư . 5
2. Biện pháp tiết kiệm vật tư. 7
CHƯƠNG II. 12
THỰC TRẠNG CỦA NGUỒN VÀ BIỆN PHÁP TIẾT KIỆM VẬT TƯ TRONG SẢN XUẤT Ở NGÀNH THÉP 12
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG TIẾT KIỆM VẬT TƯ Ở NGÀNH THÉP 12
1. Đặc điểm cung ứng vật tư cho sản xuất 12
2. Đặc điểm công nghệ sản xuất 13
3. Đặc điểm quản lý vật tư ở doanh nghiệp 16
4. Đặc điểm tay nghề và ý thức của người lao động trong ngành thép 18
II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC TIẾT KIỆM VẬT TƯ Ở NGÀNH THÉP 20
1.Thực trạng của việc tạo nguồn vật tư ở ngành thép 20
2. Thực trạng của việc cung ứng vật tư cho sản xuẩt của ngành thép 22
3. Thực trạng của việc sử dụng vật tư ở ngành thép 25
CHƯƠNG III 29
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO VIỆC TẠO NGUỒN VÀ TIẾT KIỆM VẬT TƯ TRONG SẢN XUẤT Ở NGÀNH THÉP 29
I. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH THÉP 29
1. Mục tiêu phát triển của ngành thép 29
2. Phương hướng phát triển của ngành thép 31
II. GIẢI PHÁP CHO VIỆC TIẾT KIỆM VẬT TƯ Ở NGÀNH THÉP. 33
1. Về kỹ thuật, công nghệ của sản xuất. 33
2. Về tổ chức quản lý kinh doanh. 34
3. Về yếu tố con người trong việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu. 36
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

o đầu tư đổi mới dây chuyền sản xuất, thay thế những công nghệ sản xuất cũ để theo kịp với trình độ công nghệ của thế giới. Ở ngành thép số các nhà máy cán thép hiện đại chỉ chiếm 38,7% tổng công suất thiết kế, các nhà máy có công nghệ ở mức trung bình chiếm cao nhất, tới 48,9% tổng công suất thiết kế, còn lại là các nhà máy có công nghệ lạc hậu chiếm 12,4% tổng công suất thiết kế. Chi phí sản xuất cho 1 tấn thép ở Việt Nam cao hơn so với thế giới, thêm nữa phần lớn các nhà máy cũng chỉ sản xuất đạt 60% công suất thiết kế nên hiệu quả kinh tế không cao.
2.2 Thành phần con người (H)
Yếu tố con người của các ngành thép được đánh giá ở mức trung bình. Ngành chịu một thực tế là bậc thợ không đi dôi với tay nghề, lực lượng công nhân vận hành máy vạn năng có tay nghề cao chiếm hơn 50% nhưng thực tế đội ngũ này còn xa lạ với kỹ năng công nghệ. Kiến thức có được chủ yếu bằng kinh nghiệm, khả năng đào tạo nâng cao trình độ tiếp cận thiết bị hiện đại là rất hạn chế. Hiện rất thiếu lao động có tay nghề cao như thợ cả, kỹ sư trưởng… do cơ chế đãi ngộ chưa xứng đáng nên các doanh nghiệp trong nước ít thu hút và giữ được các lao động có tay nghề tốt. Khả năng tự đào tạo của các doanh nghiệp rất yếu nên không nâng cao được chất lượng lao động .
Ngành thép có nhiều liên doanh liên kết với công ty nước ngoài nên học được ở các đối tác phương pháp quản lý hiện đại và cách vận hành các dây chuyền hiện đại. Nhưng đa phần trình độ chuyên môn của đội ngũ kỹ thuật còn nhiều hạn chế, nhiều cán bộ không cập nhật những tiến bộ kỹ thuật mới trong ngành nên còn hạn chế trong việc cải tiến công nghệ cũng như trong nghiên cứu phát triển công nghệ mới. Trình độ tin học, ngoại ngữ còn yếu nên hạn chế việc tiếp thu các thông tin về đổi mới công nghệ trên thế giới. Độ tuổi cán bộ công nhân viên chức nhất là cán bộ kỹ thuật tương đối cao
Trong cạnh tranh lao động hiện nay, lượng cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao và tuổi trẻ thường tập trung ở doanh nghiệp lớn, các công ty nước ngoài, nơi có thu nhập cao và có môi trường làm việc hiện đại, các doanh nghiệp nhỏ thu nhập thấp thường rất thiếu cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề. Trong những năm tới tình hình này cũng rất khó được cải thiện vì nguồn nhân lực được đào tạo trong các trường của nước ta còn hạn chế mà nhu cầu lại rất cao.
Trình độ học vấn của đội ngũ công nhân, của các đơn vị đa phần ở mức rất thấp, chỉ ở trình độ sơ cấp, trình độ bậc thợ thuộc loại thấp và rất thấp còn khá cao. Điều này phản ánh tính không chuyên nghiệp của đội ngũ công nhân và có thể ảnh hưởng đến chất lượng công việc. Tính kỷ luật và tính hợp tác trong đội ngũ công nhân lao động trong ngành còn kém, ý thức và tác phong lao động của người lao động không bài bản và chặt chẽ như công ty nước ngoài. Đội ngũ cán bộ quản lý hầu như chưa được đào tạo một cách có hệ thống về làm việc quản lý nên trong quản lý doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn .
2.3 Thành phần thông tin (I)
Qua nghiên cứu, trình độ thông tin của các doanh nghiệp được đánh giá chỉ nằm ở giai đoạn làm quen, thu thập và phân lọai các giai đoạn cao hơn như kết nhập, phân tích, tổng hợp để đề xuất chiến lược chưa triển khai được, lượng thông cùng kiệt khai thác trong nước là chủ yếu. Điểm nổi bật đối với phần thông tin có thể thấy là hầu hết các đơn vị đều có mức độ sở hữu và sử dụng các thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở mức kém, thậm chí rất kém còn lại ở mức trung bình. Việc thiếu thông tin tất yếu sẽ dẫn đến những khó khăn trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về cơ sở vật chất cho phần thông tin, hầu hết các ngành, các đơn vị đều có mức độ sử dụng máy tính thuộc loại cao và khá cao, nhưng mới chỉ tập trung cho công việc văn phòng không sủ dụng máy tính trong thiết kế và nghiên cứu nên đã hạn chế rất nhiều khả năng phát minh, sáng chế các sản phẩm mới. Còn việc sử dụng máy tính để điều khiển các quá trình công nghệ chỉ áp dụng ở một số đơn vị liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài hay các doanh nghiệp mới đầu tư. Các nguồn thông tin về công nghệ, kế hoạch trong ngành còn rất hạn chế. Đây là tình trạng chung của nhiều ngành kỹ thuật ở nước ta.
2.4. Thành phần tổ chức(O)
Vấn đề tổ chức sản xuất, bố trí nguồn nhân lực hợp lý đã được các doanh nghiệp chú trọng. Các công ty liên doanh và khối doanh nghiệp mới đầu tư công nghệ hiện đại đã áp dụng mô hình tiên tiến, phù hợp với công nghệ sản xuất và kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Qua điều tra cho thấy, nhiều đơn vị chưa áp dụng một hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Nhưng thực tế, một số doanh nghiệp thực hiện quá trình quản lý theo ISO còn thấp. Một số doanh nghiệp chỉ làm ISO ở một số khâu, một số dây chuyền để lấy danh đã làm ISO, phần còn lại vẫn thể hiện công tác quản lý tùy tiện và chưa hiệu quả, thiếu tính chuyên nghiệp.
Qua phân tích những vấn đề trên có thể thấy, việc đầu tư nâng cấp các tổ chức khoa học công nghệ chuyên ngành với các phòng thí nghiệm chuyên biệt cho từng ngành, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu của các viện với sự phát triển của các ngành là cần thiết. Đầu tư vào khoa học công nghệ được xem là biện pháp và cách hữu hiệu nhất vì lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của quốc gia trong bối cảnh gia nhập tổ chức thương mại quốc tế. Bên cạnh đó gắn kết công tác đào tạo nhân lực với các dự án đầu tư ngay từ khi khởi động dự án. Khi dự án đi vào hoạt động, các cán bộ kĩ thuật nhanh chóng nhập cuộc, nắm bắt và vận hành có hiệu quả các dây chuyền đầu tư, điều mà hiện nay chúng ta vẫn còn rất yếu .
3. Đặc điểm quản lý vật tư ở doanh nghiệp
3.1. Tổ chức chuyển vật tư hàng hóa về doanh nghiệp
Trong công tác nghiệp vụ của phòng kinh doanh việc tổ chức vận chuyển vật tư hàng hóa về doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng. Đây là một trong những giai đoạn kết thúc công tác nghiệp vụ thực hiện kế hoạch mua sắm các yếu tố vật chất cho sản xuất. Quản lý và tổ chức việc vận chuyển tiếp nhận hàng hóa sẽ tạo điều cung ứng vật tư kịp thời và đồng bộ cho sản xuất của doanh nghiệp, giữ gìn tốt số lượng và chất lượng vật tư hàng hóa đồng thời bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn lưu động và giảm được chi phí kinh doanh.
Chuyển vật tư hàng hóa được thực hiện theo hai cách:
Theo mức độ yêu cầu của sản xuất: áp dụng với doanh nghiệp sản xuất nhỏ, kế hoạch kinh doanh thường thay đổi, không xác định cụ thể được từng loại vật tư vào thời gian doanh nghiệp cần.
Phương pháp vận chuyển tập trung: áp dụng với doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, khối lượng vật tư tiêu dùng ít thay đổi.
3.2. Tiếp nhận hàng về số lượng và chất lượng
Khi hàng về đến doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác tiếp nhận và bảo quản hàng hóa. Mục đích của khâu công tác này là kiể...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status