Phân tích thiết kế phần mền quản lí nhân sự tại công ty cơ khí ô tô 1-5 - pdf 17

Download miễn phí Chuyên đề Phân tích thiết kế phần mền quản lí nhân sự tại công ty cơ khí ô tô 1-5



Việc quản lí người lao động tại Công Ty chủ yếu là về các mặt như: quản lí về nhiệm vụ công tác của lao động có thực hiện đúng trách nhiệm và công việc được giao hay không, tỉ lệ hoàn thành công việc dể từ đó xét khen thưởng(đối với những cán bộ hoàn thành tốt công việc ) hay kỷ luật(đối với các cán bộ vi phạm và không hoàn thành trách nhiệm của mình). Hàng quý, hàng năm, Công Ty cũng tổ chức các buổi tổng kết trong quý, năm và đưa ra các quyết định khen thưởng đối với các cá nhân xuất sắc và các tổ nhóm lao động xuất sắc. Công Ty quản lí người lao động còn theo ngày công lao động để lấy đó làm tiêu chuẩn để tính lương hàng tháng cho cán bộ công nhân viên tại Công Ty.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

a bài toán thì ta phải đi phân tích yêu cầu cần có của hệ thông định xây dựng. Trong khâu đánh giá yêu cầu hệ thống, phải dánh giá hệ thống khả thi về những mặt nào, hệ thống cũ còn những sai sót gì, hệ thống mới sẽ được giải quyết như thế nào. Đánh giá tầm quan trọng việc thực hiện hệ thống mới. Đánh giá yêu cầu bao gồm các công đoạn sau: lập kế hoạch, làm rõ yêu cầu, đánh giá khả thi, chuẩn bị và trình bày báo cáo.
2. Phân tích chi tiết
Sau khi đánh giá yêu cầu của hệ thống phân tích viên thực hiện công việc tiếp sau là phân tích chi tiết hệ thống hiện tại. Giai đoạn này có tầm quan trọng trong khâu phân tích hệ thống. mục đích của giai đoạn này là đưa ra được chuẩn đoán về hệ thống đang tồn tại, nghĩa là xác định được những vấn đề chính mà hệ thống đang tồn tại, mục tiêu cần đạt được của hệ thống mới và đề xuất ra được các giải pháp cho phép đạt được các mục tiêu trên. Trong phân tích chi tiết phân tích viên phải đưa ra được mô hình hoá luồng thông tin và luồng dữ liệu của hệ thống hiện tại.
2.1. Các kí pháp được sử dụng trong quá trình mô hình hoá luồng thông tin
Sơ đồ luồng thông tin được dùng để mô tả hệ thống thông tin theo cách thức động. Tức là mô tả sự di chuyển của dữ liệu, việc sử lí, lưu trữ bằng các sơ đồ.
Các kí pháp của sơ đồ luồng thông tin:
- Xử lí:
Thủ công Người- Máy Tin học hoá hoàn toàn
- Kho dữ liệu:
Thủ công Tin học hoá
Tài liệu
- Dòng thông tin: - Điều khiển
2.2. Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ luồng dữ liệu cũng dùng để mô tả hệ thống thông tin nhưng trên góc độ trừu tượng. Trên sơ đồ chỉ bao gồm các luồng dữ liệu, các xử lí, các lưu trữ dữ liệu, nguồn và đích nhưng không quan tâm đến thời điểm và đối tượng xử lí. Nó chỉ mô tả hệ thống thông tin làm gì và để làm gì. Trong sơ đồ sử dụng các kí pháp sau:
Tên nguồn hay đích
Nguồn hay Đích
Tên dòng dữ liệu Dòng dữ liệu
Tên tiến trình xử lí
Tiến trình xử lí
Tệp dữ liệu Kho dữ liệu
Các mức của sơ đồ DFD:
Sơ đồ ngữ cảnh: Thể hiện rất khái quát nội dung chính của hệ thống thông tin. Sơ đồ này không đi vào chi tiết, mô tả sao cho chỉ cần nhìn là nhận ra nội dung chính của hệ thống.
Sơ đồ phân rã của hệ thống: Để mô tả hệ thống chi tiết hơn người ta dung kỹ thuật phân dã sơ đồ. Bắt đầu từ sơ đồ khung ngữ cảnh, người ta phân rã thành sơ đồ mức 0, mức 1, mức 2…
3. Thiết kế cơ sở dữ liệu
Đây là khâu thiết kế lô gíc của hệ thống thông tin mới.Sau khi kết thúc khâu phân tich chi hệ thống cũ phân tích viên bắt tay vào thiết lô gíc cho hệ thống mới trên cơ sở đã phân tích chi tiết trước đó. Sản phẩm đầu ra của giai đoạn này là các sơ đồ luồng dữ liệu cho hệ thống mới và các sơ đồ cấu trúc dữ liệu của hệ thống.
Xây dựng mô hình lô gíc cho hệ thống thông tin mới là một quá trình tương đối phức tạp, cần có sự hiểu biết sâu sắc về hệ thống đang tồn tại và biết làm chủ các công cụ thiết kế lô gic cho hệ thống. Thiết kế các bộ phận của hệ thống sẽ bao gồm: thiết kế cơ sở dữ liệu, thiết kế xử lí, thiết kế vào ra cho hệ thống.
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống
Thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống là xác định yêu cầu thông tin của người sử dụng hệ thống thông tin mới. Thiết kế cơ sở dữ liệu của hệ thống được sử dụng hai phương pháp sau:
a) Thiết kế cơ sở dữ liệu đi từ các thông tin đầu ra của hệ thống.Xác định các tệp cơ sở dữ liệu trên cơ sở các thông tin đầu ra của hệ thống là phương pháp cổ điển và cơ bản của việc thiết kế cơ sở dữ liệu.Nó được thiết kế theo các bước sau:
Bước 1 Xác định các đầu ra
- Liệt kê toàn bộ các thông tin đầu ra.
- Nội dung, khối lượng, tần suất và nơi nhận của chúng.
Bước 2 Xác định các tệp cần cung cấp đủ dữ liệu cho việc tạo ra từng đầu ra.- Liệt kê các phần tử thông tin đầu ra : liệt kê các thuộc tính thành danh sách. Đánh dấu các thuộc tính lặp , là các thuộc tính có thể nhận nhiều giá trị dữ liệu. Đánh dấu các thuộc tính thứ sinh và loại bỏ ra khỏi danh sách gạch chân các thuộc tính khoá cho thông tin dầu ra.Xem xét loại bỏ các thuộc tính không có ý nghĩa trong quản lí.
- Thực hiện chuẩn hoá mức 1( 1.NF) : trong mỗi danh sách không được phép chứa các thuộc tính lặp. Nếu có thuộc tính lặp thì phải tách ra thành một danh sách con, có một ý nghĩa dưới góc độ quản lí và gắn thêm cho nó một tên tìm một thuộc tính định danh .
- Thực hiện chuẩn hoá mức 2(2.NF) : trong một danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc hàm vào toàn bộ khoá chứ không phụ thuộc vào một phần của khoá. Nếu có phụ thuộc một phần thì phải tách thành danh sách mới và tìm thuộc tính định danh cho nó.
- Thực hiện chuẩn hoá mức 3 (3.NF): trong danh sách không có sự phụ thuộc bắc cầu giữa các thuộc tính. Nếu có thì phải tách chúng thành danh sách mới với thuộc tính định danh mới.
Mỗi danh sách sau khi chuẩn hoá mức 3 sẽ là một tệp cơ sở dữ liệu.
Bước 3 Tích hợp các tệp để tạo ra một cơ sở dữ liệu.
Bước 4 Xác định khối lượng dữ liệu cho từng tệp và toàn bộ cơ sở dữ liệu.
Bước 5 Xác định liên hệ lô gíc giữa các tệp và thiết lập sơ đồ cấu trúc giữa các tệp.
b) Thiết kế cơ sở dữ liệu bằng phương pháp mô hình hoá:
Mô hình dữ liệu quan niệm được thể hiện bằng sơ đồ mối quan hệ thực thể. Trong sơ đồ có sử dụng ba ký pháp sau:
Thực thể: được dùng để biểu diễn những đối tượng cụ thể hay trừu tượng trong thế giới thực thể mà ta muốn lưu trữ thông tin về nó. Tên của thực thể là một danh từ và nó được biểu diễn bằng một hình trữ nhật:
Tên thực thể
Thực thể
Liên kết: một thực thể trong thực tế không tồn tại độc lập với các thực thể khác. Nó có sự liên hệ qua lại giữa các thực thể khác nhau. Giữa các thực thể có thể tồn tại các mối liên kết sau:
+ Liên kết một – một.
+ Liên kết một – nhiều: mỗi lần xuất hiện của thực thể A được liên kết với một hay nhiều của thực thể B và một lần xuất hiện của B chỉ liên kết với duy nhất một lần xuất hiện của A.
+ Liên kết nhiều – nhiều: một lần xuất hiện của A được liên kết với một hay nhiều lần xuất hiện của B và mỗi lần xuất hiện của B cũng được liên kết với nhiều lần của A.
Liên kết
Mối liên kết của các thực thể được biểu diễn bằng hình thoi và bằng động từ:
Liên kết
Thuộc tính : dùng để mô tả các đặc trưng của một thực thể hay một quan hệ. Có ba loại thuộc tính: thuộc tính mô tả, thuộc tính định danh và thuộc tính quan hệ.Thuộc tính định danh là thuộc tính dùng để xác định một cách duy nhất mỗi lần xuất hiện của thực thể, giá trị của nó là duy nhất. Thuộc tính mô tả dùng để mô tả về thực thể. Thuộc tính quan hệ dùng để chỉ đến một lần xuất nào đó trong thực thể có quan hệ.
Sau khi xác định được sơ đồ quan hệ thực thể ta phải chuyển sang sơ đồ cấu trúc dữ liệu.
+ Đối với quan hệ một chiều: loại liên kết một – một và...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status