Tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên - pdf 17

Download miễn phí Chuyên đề Tập hợp chi phí sản xuất – tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng giao thông II – Thái Nguyên



Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên có số lượng máy móc lớn, trang bị đầy đủ cho các Đội để các Đội thi công công trình. Chỉ trong trường hợp vận chuyển máy móc thiết bị đến công trương khó khăn thì các Đội mới tiến hành thuê máy. Khi có nhu cầu thuê máy, các Đội phải báo cáo lên Công ty. Khi được Công ty duyệt mới được thuê.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí máy thuê ngoài là: Hợp đồng thuê máy, bảng theo dõi hoạt động của máy thi công và biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

á trị của những công cụ, công cụ có liên quan đến hoạt động của xe máy thi công.
Tài khoản 6234: Chi phí khấu hao máy thi công.
- Tài khoản 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí thuê sửa chữa máy móc thi công, chi phí bảo hiểm, chi phí điện nước dùng cho máy thi công.
Tài khoản 6238: Chi phí bằng tiền khác dùng cho máy thi công.
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công đối với
doanh nghiệp thi công theo phương pháp hỗn hợp.
TK 334 TK 623 TK 154
Lương CN đk và phục vụ MTC
TK 152 Kết chuyển chi
phí sử dụng MTC
Xuất kho NVL dùng cho MTC
TK 111, 112, 331
NVL mua xuất dùng ngay cho MTC
TK 153
TK 133
Xuất c², dcụ GT nhỏ dùng cho MTC
TK 142, 242
Xuất công cụ, công cụ lớn
Phân bổ vào
TK 124 cp sd MTC
Trích khấu hao máy thi công
TK 111, 112, 331
Cp dịch vụ mua ngoài và CP
bằng tiền khác
TK 133
Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công với
doanh nghiệp thi công chuyên bằng máy.
TK 152 TK 621 TK 154
Xuất kho NVL dùng cho MTC
TK 111,112,331 K/c chi phí vật liệu
Mua NVL xuất dùng ngay cho MTC dùng cho MTC
133
TK 334 TK 622
Lương CN đk và phục vụ MTC K/c chi phí NC đk và
phục vụ MTC
TK 153 TK 627
Xuất dùng C2, d.cụ có GT nhỏ
TK 142, 242
Xuất c2, dcụ GT lớnn Phân bổ vào cp sd MTC K/c Cp khấu hao
CP công cụ, Cp dịch
TK 214 vụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền mặt khác dùng
cho MTC
Trích khấu hao máy thi công
TK 111,112,331
Cp dịch vụ mua ngoài và Cp bằng tiền khác
TK 133
d. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiếy còn lại để sản xuất sản phẩm ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công.
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 “ Chi phí sản xuất chung”. tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng:
Bên Nợ: Phản ánh chi phí sản xuất chung.
Bên Có: + Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản 627 gồm các tài khoản cấp hai sau:
- Tài khoản 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp lương phải trả cho nhân viện quản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định so với tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp, công nhân điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý phân xưởng, đội sản xuất.
- Tài khoản 6272 (Chi phí vật liệu): Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu dùng cho sản xuất chung ở các đội, phân xưởng và các chi phí vật liệu dùng cho quản lý đội, phân xưởng (giấy bút, văn phòng phẩm....).
- Tài khoản 6273 (Chi phí công cụ sản xuất): Là những chi phí về công cụ, công cụ sản xuất dùng cho quản lý phân xưởng, đội sản xuất.
- Tài khoản 6274 (Chi phí khấu hao tài sản cố định): Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý đội, phân xưởng như máy móc, thiết bị, nhà cửa.....
- Tài khoản 6277 (Chi phí dịch vụ mua ngoài): Bao gồm những chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý đội, phân xưởng như chi phí sửa chữa TSCĐ, chi phí điện nước, điện thoại....
- Tài khoản 6278 (Chi phí khác bằng tiền): Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách, giao dịch... của các bộ phận sản xuất.
Vì các chi phí trên phát sinh trong kỳ có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên phải phân bổ cho các đối tượng đó theo những tiêu thức phù hợp:
Cpsx chung ồ Cp sx chung cần phân bổ Tiêu thức phân
phân bổ chi CT i = ´ bổ của CT i
( HMCT i) ồ tiêu thức phân bổ của các ( HMCT i)
CT ( HMCT)
* Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334 TK 627 TK 154
Tiền lương phải trả cho NV quản lý đội
TK 338 Kết chuyển chi phí
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định sản xuất chung
TK 152
Xuất kho NVL dùng cho quản lý đội
TK 111, 112, 331
Mua NVL xuất dùng ngay cho quản lý đội
TK 133
TK 153
Xuất kho C2, dcụ giá trị nhỏ dùng cho quản lý đội
TK 142, 242
Xuất kho c2, dcụ GT lớn Phân bổ vào Cp sxc
TK 111,112, 331
Mua C2, dcụ xuất dùng ngay cho quản lý đội
TK 133
TK 142, 242
Mua C2, dcụ có GT lớn Phân bổ vào Cp sxc
TK 214
Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý đội
TK 111, 112, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
TK 133
II - Thực trạng công tác kế toán ở Công ty cổ phần xây dựng giao thông II- Thái Nguyên.
1 - Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
a. Bộ máy kế toán của Công ty
Bốn nhân viên làm việc tại phòng kế toán công ty .
Sáu nhân viên kế toán, thống kê nằm ở các đội sản xuất.
- Kế toán trưởng là người trực tiếp điều hành các vấn đề tài chính của công ty, ký các văn bản có liên quan đến vấn đề tài chính của công ty đồng thời tham mưu cho giám đốc, chỉ đạo các nghiệp vụ tài chính theo qui định của bộ tài chính, hướng dẫn việc lập kế toán và lập báo cáo tài chính. bên cạnh đó bồi dưỡng hướng dẫn nghiệp vụ kế toán, tài chính cho nhân viên kế toán, kiện toàn bộ máy công tác kế toán ở đơn vị.
+ Một kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ, tính giá thành sản phẩm, kế toán theo dõi hoạt động ở các đội.
+ Một kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, thủ kho, thủ quỹ.
+ Một kế toán kkiêm kế toán ngân hàng, kế toán công nợ, thanh toán với người bán.
+ Các đội công trình chỉ bố trí một nhân kế toán đội làm công tác tập hợp chứng từ ban đầu( chứnh từ gốc, phân loại chứng từ gốc) gửi về phòng kế toán công ty. Tuy nhiên, trong kuôn khổ của chuyên đề thực tập em chỉ đi sâu nghiên cứu về đặc điểm tổ chức kế toán thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản ( mối quan hệ về tổ chức kế toán của phòng kế toán công ty và các đội công trình)
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng
Kế toán tiền lương BHXH
Thủ kho
Thủ quỹ
Kế toán ngân hàng, kế toán công nợ
Kế toán tổng hợp TSCĐ, tính giá thành sản phẩm kế toán theo dõi hoạt động của các đơn vị
Kế toán các đơn vị trực thuộc
b- Tại các Đội công trình :
Công việc kế toán là ghi chép, lập chứng từ ban đầu, theo nhu cầu và tến độ công trình để xin tạm ứng vốn của công ty, tổ chức chi tiêu và tập hợp đầy đủ các chứng từ, thanh quyết toán với kế toán Công ty khi công trình hoàn thành.
Công ty không có kho vật tư, tuy nhiên việc mua vật tư về xuất cho các công trình phải được cân, đong, đo , đếm đầy đủ. Căn cứ vào số lương thực tế, kế toán đội lập các phiếu nhập, phiếu xuất làm căn cứ cho việc tập hợp chi phí sau này.
Các công nhân điều khiển máy thi công hàng ngày theo dõi tình hình hoạt động của máy, tình hình chi phí nguyên, nhiên liệu cho máy để ghi vào nhật trình của máy làm cơ sở cho việc hạch toán chi phí máy thi công.
Các Đội trưởng, Tổ trưởng của các Đội công trình quản lý và theo dõi tình hình lao động trong Đội, trong Tổ, lập bảng chấm công. Bảng chấm công cùng với bảng nghiệm thu khối lượng hoàn thành là căn cứ để hạch toán và thanh toán chi phí nhân công trực tiếp và nhân viên quản lý Đội.
Các chứng từ b...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status