Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm công ty dệt 19/5 Hà Nội - pdf 17

Download miễn phí Luận văn Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm công ty dệt 19/5 Hà Nội



Đối với các công ty may những năm vừa qua là thời điểm thăng hoa trong các hoạt động tiêu thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Nhu cầu vải công nghiệp của các đơn vị này khá lớn, trung bình 18 triệu m mỗi năm để sản xuất áo khoác hai lớp, áo jắc két, quần ka ki Tuy nhiên các bạn hàng thuộc thành phần này của công ty rất ít, chỉ có dệt may công nghiệp Hà Nội và dệt 8/3 là hai bạn hàng lâu năm của công ty. Với những đặc tính riêng, do khác biệt của vải làm áo hai lớp, áo jắc két, quần ka ki , so với vải bạt để sản xuất giầy nên những sản phẩm của công ty hiện nay chỉ có thể đáp ứng nhu cầu của các đơn vị sản xuất giầy và quốc phòng là chủ yếu. Điều này giải thích tại sao các đơn vị may mặc không nằm trong danh mục khách hàng của công ty.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

hách hàng
TT
Khách hàng
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng
%
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng
%
Sản lượng (tấn)
Tỷ trọng
%
1
CtyDệtMayHà Nội
216
29.19
270
36.00
287
36.79
2
Cty Dệt Minh Khai
326
44.05
334
44.53
363
46.54
3
Cty Dệt Trí Hường
89
12.03
110
14.67
94
12.05
Phân tích tình hình tiêu thụ theo sản phẩm
Tình hình chủng loại sản phẩm tiêu thụ
Từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, để thích nghi được với sự thay đổi đó và đáp ứng được yêu cầu của thị trường thì bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải có chiến lược riêng cho mình. Đứng trước tình hình đó công ty dệt 19/5 Hà Nội đã chuyển từ việc chuyên sản xuất các sản phẩm là khăn mặt, bít tất… sang sản xuất các loại vải bạt công nghiệp phục vụ cho ngành giầy và các đơn vị quốc phòng, các sản phẩm may, thêu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng. Mặt khác đối với sản phẩm là vải bạt thì cũng có rất nhiều loại khác nhau để phục vụ nhu cầu đa dạng của các ngành sản xuất khác như: vải bạt 2, bạt3, bạt 8, bạt 10, vải lọc, vải chéo, vải phin, vải tẩy nhuộm.
Có thể nói vải chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu sản phẩm của công ty. Bên cạnh đó là các loại sợi ( từ Ne8 – Ne45 ) cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn sau vải. Doanh thu tiêu thụ từ hai loại sản phẩm này đã đem lại lợi nhuận ngày càng tăng cho công ty. Tuy sản phẩm thêu là sản phẩm mới của công ty được sản xuất trên hệ thống dây chuyền công nghệ tương đối hiện đại và nó sẽ góp phần đáng kể trong doanh thu tiêu thụ trong những năm tới.
Bảng số 9: Cơ cấu vải tiêu thụ của công ty
TT
Loại vải
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Sản lượng
( m )
Doanh thu
( tr.đ )
Sản lượng
( m )
Doanh thu
( tr.đ )
Sản lượng
( m )
Doanh thu
( tr.đ )
Sản lượng
( m )
Doanh thu
( tr.đ )
1
Bạt 2
33.050
499
32.950
474
34.562
499
48.872
661
2
Bạt 3
376.285
5.686
368.516
5.412
343.194
4.947
389.194
5.268
3
Bạt 8
198.020
2.992
197.536
2.841
216.780
3.123
286.593
3.879
4
Bạt 10
119.252
1.802
119.252
1.715
140.620
2.027
229.860
3.112
5
Vải lọc
19.673
297
19.553
281
21.264
306
28.894
426
6
Vải chéo
693
10
793
11
862
12
1.096
1.483
7
Vải phin
569.260
8.602
585.930
8.826
610.420
8.946
624.255
9.112
8
Vải tẩy nhuộm.
669.121
10.111
759.263
10.919
845.156
12.184
995.896
13.481
Tổng
1.985.354
30
2.086.022
30
2.150.420
31
2.585.480
35
Nguồn: Phòng KH TT- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
Bảng số 9a: Cơ cấu vải tiêu thụ của công ty
TT
Loại vải
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Sản lượng
( m )
Tỷ trọng
%
Sản lượng
( m )
Tỷ trọng
%
Sản lượng
( m )
Tỷ trọng
%
Sản lượng
( m )
Tỷ trọng
%
1
Bạt 2
33.050
1.66
32.950
1.58
34.562
1.61
48.872
1.89
2
Bạt 3
376.285
18.95
368.516
17.67
343.194
15.96
389.194
15.05
3
Bạt 8
198.020
9.97
197.536
9.47
216.780
10.08
286.593
11.08
4
Bạt 10
119.252
6.01
119.252
5.72
140.620
6.54
229.860
8.89
5
Vải lọc
19.673
0.99
19.553
0.94%
21.264
0.99
28.894
1.12
6
Vải chéo
693
0.03
793
0.04
862
0.04
1.096
0.04
7
Vải phin
569.260
28.67
585.930
28.09
610.420
28.39
624.255
24.14
8
Vải tẩy nhuộm.
669.121
33.7
759.263
36.40
845.156
39.30
995.896
38.52
Tổng
1.985.354
100
2.086.022
100
2.150.420
100
2.585.480
100
Qua bảng trên ta thấy số lượng và doanh thu tiêu thụ của vải phin và vải tẩy nhuộm chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu sản lượng tiêu thụ vải của công ty. Tốc độ tăng bình quân của vải tẩy nhuộm về số lượng là 14,3% / năm, về doanh thu là 7,9% / năm, tốc độ tăng bình quân của vải phin về số lượng là 3% / năm, về doanh thu là 3% / năm. Ta thấy số lượng vải phin tiêu thụ chiếm 31 %, vải tẩy nhuộm chiếm 38 % sản lượng vải tiêu thụ toàn công ty. Nhìn chung các loại vải như: bạt 2, bạt 3, bạt 10 năm 2001, 2002, 2003 là không đạt được như kế hoạch đề ra, nhưng năm 2004 thì đã có khả quan hơn. Đối với các loại vải như: bạt 8, vải chéo, vải lọc có tốc độ tăng qua các năm 2001, 2002, 2003 là rất chậm, hầu như không đáng kể, nhưng đến năm 2004 đã tăng vượt trội lên và tăng 33 % so với năm 2003. Có thể giải thích rằng trong những năm 2001, 2002, 2003 thị trường ngành giầy đang giảm sút do vậy mà nhu cầu về vải giảm, đến năm 2004 thì thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi và chuyển sang thích sử dụng giầy vải do đó số lượng tiêu thụ đã tăng lên hẳn so với những năm trước.
Tình hình chất lượng sản phẩm tiêu thụ
Chất lượng sản phẩm là một trong những chỉ tiêu để đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường và cũng là một yếu tố để quyết định đến việc tiêu thụ được nhiều hay ít. Nhận thức được diều này, trong những năm qua công ty không ngừng đầu tư cải tiến, đổi mới máy móc thiết bị tiên tiến, đào tạo công nhân để nâng cao chất lượng sản phẩm. Với những cố gắng đó hiện nay sản phẩm của công ty phần lớn là đáp ứng được yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Đối với các sản phẩm chính là vải bạt các loại thì chất lượng sản phẩm luôn được quan tâm và chú ý. Do đặc điểm của các sản phẩm này là nguyên liệu cho các công ty sản xuất giầy vải ( khách hàng lớn và chủ yếu của công ty ) vì thế chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu. Công ty không ngừng hoàn thiện quy trình sản xuất và kiểm soát quy trình sản xuất đó bằng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001. Các sản phẩm sản xuất ra đều được bộ phận KCS kiểm tra, nếu không đảm bảo chất lượng đã quy định thì không đựơc phép xuất xưởng.
Thực tế cho thấy các sản phẩm của công ty đã đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
Bảng số 10: Tình hình chất lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty
TT
Sản phẩm
% sản phẩm loại 1
% sản phẩm loại 2
% sản phẩm loại 3
Thứ phẩm
Phế phẩm
1
Bạt 2
85
14
0.7
0.3
2
Bạt 3
86
13
0.8
0.2
3
Bạt 8
85
14
0.7
0.3
4
Bạt 10
84
15
0.7
0.3
5
Vải lọc
87
12
0.8
0.2
6
Vải chéo
85
14
0.7
0.3
7
Vải phin
85
14
0.7
0.3
8
Vải tẩy nhuộm
85
14
0.7
0.3
Nguồn: Phòng quản lý chất lượng- Công ty dệt 19/5 Hà Nội
3. Tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm
Cũng như tình hình chung của ngành dệt may thì thị trường của công ty cũng khá đa dạng và khá rộng. Với sản phẩm là vải công nghiệp, sợi các loại và các sản phẩm may thêu, thị trường tiêu thụ của công ty là các công ty sản xuất giầy vải, may mặc, dệt, các đơn vị quốc phòng, các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo rượu bia… thị trường của công ty trải dài từ Bắc tới Nam. Chưa kể thị trường quốc tế rộng lớn đầy tiềm năng.
Đối với thị trường các doanh nghiệp sản xuất giầy vải hiện nay theo điều tra thị trường nhu cầu tiêu thụ trung bình khoảng 10 triệu m/năm. Qua bảng liệt kê một số khách hàng tiêu thụ thường xuyên của công ty cho thấy các đơn vị sản xuất giầy vải là những bạn hàng lớn và chủ yếu của công ty. Sản lượng tiêu thụ hàng năm của các đơn vị này chiếm 70% tổng sản lưởng tiêu thụ của công ty. Trong đó các đơn vị như: giầy Hiệp Hưng, giầy Sài Gòn, giầy An Lạc, giầy Thượng Đình, giầy Thăng Long, giầy Thuỵ Khuê, giầy Cần Thơ, giầy Bình Định, giầy Thái Bình.....
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status