Công nghệ len men glycerol - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Công nghệ len men glycerol



Vật liệu được nạp vào máy nghiền từ phía trên của máy, nhờ trọng lượng bản thân rơi hay
trượt theo máng và vùng ra đập của búa đang quay với tốc độ cao. Sau va đập, vật liệu bị vỡ
thành nhiều mảnh và bay với gó c phản chiếu khoảng 90˚, tạo thành một vùng đập nghiền. K hi
bay, các mảnh vỡ đập vào các tấm lót (được gắn vào các tấm phản hồi) trên thành vở máy, bật
ngược trở lại đầu búa để nghiền tiếp, cứ như vậy cho đến khi đủ nhỏ lọt qua mắt sàng ra
ngoài.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

cellulose.
· Các tế bào vỏ trấu kết với nhau nhờ khoáng và lignin. Vỏ trấu có gân nổi rõ,
xù xì và ráp nên dễ bám vi sinh vật. Màu sắc vỏ trấu khá đa dạng: màu nâu,
vàng...
· Độ dày vỏ trấu phụ thuộc vào giống hạt, độ mẩy: trong khoảng 0,12 – 0,15
mm, chiếm khoảng 18 – 19,6% so với toàn hạt.
- Vỏ hạt:
· Liên kết chặt với lớp aleurone, nhưng liên kết lỏng lẻo với lớp vỏ quả.
· Lớp vỏ hạt chứa ít cellulose hơn nhưng nhiều protid và glucid hơn vỏ quả.
- Vỏ quả:
· Thành phần gồm cellulose, pentosan, pectin, khoáng.
· Chiều dày trong tế bào không giống nhau, ở gần phôi lớp vỏ quả mỏng nhất.
GLYCEROL GVHD: PGS.TS LÊ VĂN VIỆT MẪN
Trang 10
- Lớp aleurone:
· Bao bọc nội nhũ và phôi.
· Chiếm khoảng 6 – 12% khối lượng hạt.
· Chứa nhiều protid (chủ yếu là enzym), tinh bột, cellulose, pentosan, lipid,
phần lớn vitamin và khoáng của hạt.
· Khi xay xát hạt, lớp aleurone bị vụn thành cám. Do có chứa nhiều lipid
không no nên cám dễ bị oxi hóa gây mùi hôi.
- Nội nhũ:
· Phần dự trữ chất dinh dưỡng của hạt.
· Tế bào nội nhũ khá lớn, thành mỏng.
· Chứa tinh bột, protid, lượng nhỏ lipid, khoáng, cellulose và một số sản phẩm
phân giải của tinh bột như dextrin, đường...
- Phôi:
· Chứa nhiều chất dinh dưỡng cần cho sự phát triển.
· Gồm: protid, glucid hòa tan, nhiều lipid, khoáng, cellulose, vitamin. Phôi dễ
bị hư hỏng, các chất dinh dưỡng trong phôi rất dễ bị biến đổi.
3) Thành phần hóa học:
- Trong gạo, tinh bột chiếm từ 70 – 85%, phần còn lại là: protein, lipid, đường,
cenlulose, vitamin và tro….
- Đặc điểm hạt tinh bột: kích thước hạt tinh bột nhỏ nhất trong hệ thống hạt tinh bột
Bảng 1: Hạt tinh bột của một số loại gạo:
Thành
phần
Loại gạo
Tinh bột, %
theo chất
khô
Hàm lượng
Amiloza %theo
tinh bột
Nhiệt độ hồ
hóa, C
Kích thước
hạt tinh
bột (đường
kính : d)
Hình dạng
Tám thơm 85.00 18.30 70-80 2-10 Đa giác
Chiêm chanh 83.00 26.30 70-80 2-10
Mộc tuyền 82.40 21.00 70-80 2-10
GLYCEROL GVHD: PGS.TS LÊ VĂN VIỆT MẪN
Trang 11
Bảng 2: Thành phần hóa học của 100g gạo
Các chỉ số
Loại gạo
Tám thơm Chiêm canh Mộc tuyền
Nước (% theochất khô) 12 11.50 12.20
Nitơ (% theo chất khô) 1.13 1.34 1.25
Nitơ hoà tan (% theo chất khô) 0.15 0.10 0.10
Đường chung (% chất khô) 0.71 0.92 0.87
Đường khử (% theo chất khô) 0.19 0.13 0.16
Tinh bột (% theo chất khô) 85 83 82.40
Dextrin (% theo chất khô) 0.70 0.95 0.72
Cellulose (% theo chất khô) 0.46 0.53 0.45
Tro (% theo chất khô) 0.72 0.70 0.72
Vitamin B1 mg% - 0.05 0.068
Vitamin B2 mg% - 0.012 0.024
4). Các chỉ tiêu chất lượng:
- Chỉ tiêu về cảm quan:
· Đồng nhất về màu sắc, kích thước
· Không có hạt bị mốc, mối mọt
· Không có mùi hôi, không có cát sạn.
- Chỉ tiêu vật lý:
· Độ ẩm : 12% - 14%
· Độ hòa tan : 80% - 85%
GLYCEROL GVHD: PGS.TS LÊ VĂN VIỆT MẪN
Trang 12
- Chỉ tiêu hóa lí:
Bảng 3: Các chỉ tiêu hóa lý đánh giá chất lượng gạo:
TT Chỉ tiêu
Hạng chất lượng
1 2 3 4
1 Độ ẩm (% khối lượng, không lớn hơn) 14 14 14 14
2 Tạp chất (% khối lượng, không lớn hơn) 2 2 2 2
3 Hạt bạc trắng (% khối lượng, không lớn hơn) 7 12 20 40
4 Hạt biến vàng (% khối lượng, không lớn hơn) 0.5 1 2 4
5 Hạt không hoàn thiện (% khối lượng, không lớn hơn) 3 4 6 8
6 Hạt bị hư hỏng (% khối lượng, không lớn hơn) 0,5 1 3 5
7 Hạt rạn nứt (% khối lượng, không lớn hơn) 10 15 25 40
8 Hạt lẫn loại (% khối lượng, không lớn hơn) 5 10 15 20
9 Hạt đỏ (% khối lượng, không lớn hơn) 1 3 8 15
10 Sâu mọt sống hại thóc (% khối lượng, không lớn hơn) 5 5 5 5
- Chỉ tiêu hóa học:
Dư lượng hóa chất trừ sâu, tính bằng miligam trong 1kg gạo, không được vượt quá mức qui
định trong bảng.
4: Định mức dư lượng thuốc trừ sâu
Tên hóa chất Mức
Linđan (666.NHC, HCH)
Diazinon
Diclovot ( Dichlovos)
Malathion
Wolfatoo Methylparathion
Dimethoat ( B, 5B, Rogor)
0,5
0,1
0,3
2,0
0,7
1,0
GLYCEROL GVHD: PGS.TS LÊ VĂN VIỆT MẪN
Trang 13
II. Vi sinh vật:
Giống vi sinh vật sử dụng trong sản xuất Glycerol là Saccharomyces cerevisiae.
Hình 12: Sacharomyces cerevisiae.
 Khái quát chung:
- Là loại vi sinh vật đơn bào.
- Thuộc bộ Endomycetales.
- Họ Saccharomycetaceae
- Giống Saccharomyces.
- Có thể sống trong điều kiện hiếu khí hay kị khí.
- Hình dạng: tế bào hình bầu dục nếu ở môi trường giàu chất dinh dưỡng. Trong điều
kiện kị khí, tế bào có hình tròn; ngược lại, trong điều kiện hiếu khí tế bào kéo dài hơn.
- Kích thước thay đổi trong khoảng 2,5 - 10 µm × 4,5 -21µm.
 Một số tính chất sinh lí của nấm men:
- Nhiệt độ tối ưu: 28 - 32oC
- pH tối ưu: 4.5 – 5.5
- Saccharomyces cerevisiae có thể lên men nhiều loại đường (glucose, fructose,
saccharose, maltose, rafinose, các dextrin …) và nhiều loại nguyên liệu khác nhau ( như gạo,
ngô, khoai, sắn… với lượng đường trong dung dịch là 12 – 14%, có khi là 16 – 18%) nhưng :
· Không thể lên men lactose, xenlobiose…
· Không đồng hóa D - glucozamin, D- ribose, D-xilose, L- arabinose, D-
arabinose, L- ramnose, xenlobiose...
GLYCEROL GVHD: PGS.TS LÊ VĂN VIỆT MẪN
Trang 14
- Chịu được thuốc sát trùng Na2SiF6 nồng độ 0,02 – 0,025% nên có thể lên men trong
điều kiện bắt buộc phải dùng thuốc sát trùng.
 Hệ enzym trong tế bào của nấm men:
Hệ enzym của nấm men là hệ enzym nội bào, phức hệ enzym cần thiết cho quá trình
sinh tổng hợp sinh khối nó thuộc các nhóm enzym sau:
· Nhóm enzym kinaza : Glucokinaza, kinaza, pyruvatekinaza,
phosphofructosekinaza, … nhóm enzym này chủ yếu là vận chuyển các gốc tới cho quá trình
phản ứng
· Nhóm enzym izomeraza : aldolaza, glucozaphosphatizomeraza, …nhóm
enzym này chủ yếu là thay đổi đồng phân của cơ chất.
· Nhóm enzym mutaza : phospholyxeratmutaza,…chủ yếu làm chức năng hoán
vị các nhóm chức trong phân tử của cơ chất.
· Nhóm enzym dehydrogenaza : NAD, NADP, FAD…chính là nhóm enzym oxy
hoá khử tham gia trong quá trình chuyển hóa đường.
· Nhóm enzym proteaze, lipaza tham gia trong quá trình thủy phân cũng có mặt
trong tế bào nấm men.
 Chỉ tiêu chọn giống:
· .
· Không sinh độc tố.
· Ổn định hoạt tính và bền trước những điều kiện môi trường thay đổi.
· Khả năng tổng hợp glycerol: càng mạnh càng tốt
· Điều kiện nuôi cấy: đơn giản, môi trường dễ tìm, giá thành không quá cao.
· Khả năng thích nghi của giống cao, tốc độ sinh trưởng mạnh.
III. Nước :
- Trong ngành công nghiệp sản xuất , nước được sử dụng với các mục đích khác nhau.
- Trong quá trình công nghệ, nước được dùng để xử lý nguyên liệu, vận chuyển nguyên liệu,
nấu nguyên liệu, pha lõang dung dịch, vệ sinh thiết bị, cấp nước cho lò hơi, …Ngòai ra, nước
còn dùng cho nhu cầu sinh họat, chữa cháy trong khu vực sản xuất.
- Lượng nước sử dụng trong quy trình sản xuấ t glycerol nhiều hơn so với những quy trình sản
xuất khác, khỏang 50% lượng nước được sử dụng hòan tòan, hay nước thải của công đọan
này có thể sử dụng cho mục đích khác.
- Các muối cacbonate và sunfate của canxi và kali có trong nước tạo thành độ cứng cho
nước.Người ta phân lọai độ cứng của nước như sau: độ cứng tạm thời ( muối CO3
2-), độ cứng
GLYCEROL GVHD: PGS.TS LÊ VĂN VIỆT MẪN
Trang 15
vĩnh cửu ( không phải CO3
2-) , độ cứng tòan phần (gồm độ ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status