Ảnh hưởng của tỷ giá ngoại tệ đến nền kinh tế - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Ảnh hưởng của tỷ giá ngoại tệ đến nền kinh tế



MỤC LỤC
A/ TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 1
1/ Khái niệm tỷ giá hối đoái 1
2/ Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp : 1
2.1 Tác động của tỷ giá hối đoái đối với cán cân thương mại. 1
2.2 Tác động của tỷ giá hối đoái đối với lạm phát. 2
2.3 Tác động của tỷ giá hối đoái đối với đầu tư quốc tế. 2
B. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 3
1/ Cơ chế cố định tỷ giá( Fix Exchange Rate) 3
- Ưu điểm của chế độ tỷ giá cố định: 3
- Hạn chế của chế độ tỷ giá cố định: 4
2/ Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do. 4
- Ưu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi: 5
- Nhược điểm: 5
3/ Chế độ tỷ giá hối thả nổi có quản lý 6
4/ Cơ chế tỷ giá linh hoạt: 6
C. THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM: 7
1/Giai đoạn từ 1989-1992. 7
2/ Giai đoạn từ 92 đến khi nổ ra cuộc khủng hoảng tài chính 8
Đông Nam Á (tháng 7 năm 1997). 8
3/Giai đoạn từ tháng 7 /1997 đến ngày 26/2/1999 9
4/giai đoạn từ sau cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ khu vực đến trước khi Việt Nam gia nhập WTO (1999-2006) 11
5/Thời kỳ từ tháng 11/2006 – nay (Từ khi gia nhập WTO ). 13
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

1/0.2483 = 3,5700 và tỷ giá này hai nước coa trách nhiệm giữ nó không được biến động quá +/- 1,0%.
- Ưu điểm của chế độ tỷ giá cố định:
+ Thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế vì nó mang lai một môi trường ổn định, thuận lợi, ít rủi ro cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+Buộc các chính phủ phải hoạch định và thực thi chính sách vĩ mô.
+Thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm tránh những xung đột về mục tiêu chính sách và những biến động về tỷ giá.
- Hạn chế của chế độ tỷ giá cố định:
+ Thường chịu sức ép lớn mỗi khi xảy ra các cơn sốt từ bên ngoài hay từ thị trường hàng hóa trong nước, bởi khi đó mức chênh lệch thực tế quá lớn về giá trị giữa nội tệ và ngoại tệ sẽ dẫn đến phá vỡ mức cân bằng tỷ giá.
+ Chế độ tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách tiền tệ, khiến cho NHTW gặp khó khăn trong việc thay đổi lượng tiền cung ứng.
+ Đặc biệt, nó làm cho các quốc gia dễ rơi vào tình trạng “ nhập khẩu lạm phát” không mong muốn.
Tỷ giá cố định cũng được áp dụng ở Việt Nam trong một thời gian khá dài kể cả trong thời kỳ bao cấp ( trước 1986) và cả mấy năm trong thời kỳ đổi mới. Đến năm 1998 mới chuyển sang cơ chế thả nổi có quản lý.
2/ Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do.
Cơ sở cơ bản được sử dụng làm căn cứ xác định tỷ giá hối đoái thả nổi là quan hệ cân bằng cung cầu ngoại tệ tr ên thị trường ngoại hối. Nó cũng chính là lý lẽ căn bản của các nhà kinh tế tán thành sự phát triển kinh tế dựa vào cơ chế cạnh tranh tự do. Chế độ tỷ giá này cho phép xác định một tỷ giá danh nghĩa gần với sức mua thực tế của đồng tiền các nước. Nó phản ánh tương đối xác thực những biến đổi kinh tế c ủa mỗi nước và sự thay đổi trong tương quan kinh tế giữa các nước với nhau. Chính sách tỷ giá này cũng là cơ sở để thực hiện mong muốn của những n ước có khả năng theo đuổi chính sách tài chính – tiền tệ độc lập, tách rời khỏi sự ràng buộc một cách chặt chẽ với đồng USD trong chế độ tỷ giá hối đoái Bretton Woods. Nh ưng khi phản ánh được sự thay đổi trong sức mua thực tế của các đồng tiền, có khả năng thích ứng với các biến động lớn của nền kinh tế và tạo khả năng thực thi chính sách tiền tệ chủ động của các chính phủ thì tỷ giá hối đoái thả nổi lại gây ra những biến động tỷ giá hết sức thất thường, làm cho sự lên giá – xuống giá của các đồng tiền không sao đoán được (làm tăng tính rủi ro của tỷ giá hối đoái). Điều n ày làm tăng thêm những yếu tố gây mất ổn định của các nền kinh tế, cản trở khả năng kiểm soát quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế của các chính phủ.
Trong chế độ tỷ giá thả nổi tự do, chính phủ giữ thái độ thụ động, để cho thị trường quyết định giá trị đồng tiền nước mình. Thực tế, ít có nước nào thả nổi tự do mà trái lại, Chính phủ thường can thiệp bằng những công cụ tài chính – tiền tệ (lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở), điều chỉnh dự trữ ngoại tệ, chính sách kinh tế, kể cả các giải pháp hành chính (mua ngoại tệ phải làm đơn xin mua ngoại tệ,chính sách kết hối ngoại tệ...).
Vậy trên thực tế, không tồn tại một chế độ tỷ giá ho àn toàn thả nổi mà thường chỉ tồn tại chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa “cố định” và “thả nổi”.
- Ưu điểm của chế độ tỷ giá thả nổi:
+ Giúp cán cân thanh toán cân bằng: Giả sử một nước nào đó có cán cân vãng lai thâm hụt khiến nội tệ giảm giá. Điều đó thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu cho đến khi cán cân thanh toán trở nên cân bằng.
+ Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ.
+ Góp phần ổn định kinh tế, tránh được những cú sốc bất lợi từ bên ngoài, vì khi giá cả nước ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự điều chỉnh theo cơ chế PPP để ngăn ngừa các tác động ngoại lai.
- Nhược điểm:
+ Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ làm méo mó, sai lệch thị trường, có khả năng gây nên lạm phát cao và tăng nợ nước ngoài.
+ Hạn chế các hoạt động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động theo hướng bất lợi của tỷ giá.
3/ Chế độ tỷ giá hối thả nổi có quản lý
Đây là chế độ tỷ giá hối đoái có sự can thiệp của hai chế độ cố định và thả nổi. ở đó,tỷ giá được xác định và hoạt động theo quy luật thị trường, chính phủ chỉ can thiệp khi có những biến động mạnh vượt quá mức độ cho phép.
Có 3 kiểu can thiệp của chính phủ:
- Kiểu can thiệp vùng mục tiêu: Chính phủ quy định tỷ giá tối đa, tối thiểu và sẽ can thiệp nếu tỷ giá vượt quá các giới hạn đó.
- Kiểu can thiệp tỷ giá chính thức kết hợp với biên độ dao động: Tỷ giá chính thức có vai trò dẫn đường, chính phủ sẽ thay đổi biên độ dao động cho phù hợp với từng thời kỳ.
- Kiểu tỷ giá đeo bám: Chính phủ lấy tỷ giá đóng cửa ngày hôm trước làm tỷ giá mở cửa ngày hôm sau và cho phép tỷ giá dao động với biên độ hẹp.
Hiện nay, chế độ tỷ giá "bán thả nổi" hay "cố định bò trườn" có nhiều tính ưu việt hơn và được nhiều nước sử dụng, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy nhiên, câu hỏi đặt ra là "thả nổi" hay "bò trườn" ở mức độ bao nhiêu nên gần với thả nổi hay gần với cố định hơn? biên độ dao động là bao nhiêu? Rất khó để đưa ra một câu trả lời chung cho mọi quốc gia mà phải tuỳ từng trường hợp vào điều kiện thực tiễn và mục tiêu của từng quốc gia theo đuổi. Nhìn chung, đối với các nước kinh tế đang phát triển trong đó có Việt Nam, với một hệ thống công cụ tài chính còn nhiều yếu kém, sự phối hợp giữa các chính sách còn thiếu đồng bộ, đồng tiền yếu và dự trữ ngoại tệ còn hạn hẹp thì tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý tỏ ra là một chính sách hợp lý nhất.
4/ Cơ chế tỷ giá linh hoạt:
Đây là cơ chế có sự pha trộn giữa cố định, thả nổi và quản lý - nghĩa là tùy từng điều kiện cụ thể mà chủ động điều chỉnh tỷ giá một cách linh hoạt.
C. THỰC TIỄN Ở VIỆT NAM:
1/Giai đoạn từ 1989-1992.
Giai đoạn này có thể được coi là cái mốc quan trọng trong phát triển TGHĐ ở nước ta khi quan hệ ngoại thương được bao cấp với các thị trường truyền thống Đông Âu và Liên Xô(cũ) bị gián đoạn , khiến chúng ta phải chuyển sang buôn bán với khu vực thanh toán bằng dola Mỹ. trong giai đoạn này nền kinh tế chịu tác động của chính sách thả nổi tỷ giá. Tỷ giá hối đoái VND/USD biến động mạnh theo xu hướng giá trị đồng dola Mỹ tăng liên tục kèm theo các cơn “sốt”, các đột biến với biên độ rất lớn ( Từ cuối năm 1990 trở đi ). Tình trạng leo thang của giá đồng dola đã kích thích tâm lý nắm giữ đồng dola, nhằm đầu cơ ăn chênh lệch giá. Dẫn đến Ngoại tệ vốn đã khan hiếm lại trở nên khan hiếm hơn. Trong giai đoạn này Ngân hàng không kiểm soát được lưu thông tiền tệ , mọi cố gắng quản lý ngoại tệ của chính phủ ít đem lại hiệu quả.
Trong các năm 1991-1992 do ảnh hưởng của sự đổ vỡ các mối quan hệ ngoại thương với LiênXô và Đông Âu , nhập khẩu giảm sút ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status