Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thanh toán tại công ty TNHH Tân Phát - pdf 18

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thanh toán tại công ty TNHH Tân Phát



Công ty TNHH Tân Phát được thành lập ngày 18/9/1999 theo quyệt định số GP/TLDN của UBND thành phố Hà Nội. Với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là hoạt động kinh doanh thiết bị kiểm định, sửa chữa ô tô.
Đứng trước xu hướng phát triển chung củ nền kinh tế thị trường: Từ sau năm 1975 đất nước hoàn toàn giải phóng, nước ta đã trải qua thời kỳ bao cấp kéo dài. Điều đó đã kìm hãm tính chủ động và sáng tạo của các đơn vị kinh doanh. Cho đến nay cơ chế nền kinh tế đã bắt đầu và mới hình thành chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước có sự điều tiết và quản lý của nhà nước. Mọi thành phần kinh tế đều hoàn toàn bình đẳng với nhau trong cạnh tranhtrước pháp luật, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp tư nhân phải khẳng định được vị trí của mình trước sự thay đổi của nền kinh tế để tồn tại và phát triển ngày càng mạnh hơn.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

53, 156, 211,…: giá thực tế hàng hoá, vật tư, TSCĐ
Có TK 3331(33312): thuế GTGT phải nộp
Có TK 3333: số thuế xuất , nhập khẩu phải nộp
Có TK 111, 112, 331,…: tổng số tiền phải thanh toán
Nếu được giảm thuế GTGT phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 3331: số thuế được giảm trừ vào thuế phải nộp trong năm
Nợ TK 111, 112: tiền thuế được trả lại
Có TK 771: tông số tiền được giảm
Khi nộp thuế GTGT ghi:
Nợ TK 333
Số thuế đã nộp
Có TK 111, 112
Hạch toán thuế nhập
Thuế nhập khẩu đánh vào hàng, hoá vật tư, TSCĐ nhập khẩu lằm trong danh mục phải chiụ thuế nhập khẩu. Giá tính thuế nhập khẩu là giá CIF bao gồm giá mua, cước phí vận tải ngoài nước và bảo hiểm quốc tế của hàng hoá nhập khẩu. Trong trường hợp giá CIF ghi bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam giống như quy đổi giá tính thuế của hàng xuất khẩu ở trên.
Căn cứ vào chứng từ hoá đơn nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả cho người bánvà giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu theo giá đã có thuế này bằng bút toán:
Nợ TK 152, 156, 221: giá mua, chi hpí thu mua, thuế nhập khẩu
Có TK 333(chi tiết cho từng loại thuế nhập khẩu): thuế nhập khẩu phải nộp
Có TK 331: tổng số tiền phải thanh toán
Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức, cá nhân sản xuất – kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế.
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế dựa trên thu nhập chịu thuế và thuế suất.
Thuế TNDN phải nộp = Tthu nhập chịu thuế suất trong kỳ ´ Tthuế suất
Trong đó:
Thu nhập Doanh thu tính Chi phí Thu nhập
chịu thuế = t huế thu nhập – hợp lý + chịu thuế
trong kì trong kì trong kì khác
Định kỳ căn cứ vào thông báo của cơ quan thuế về số thuế TNDN tạm phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 421(4212)
Số thuế TNDN tạm nộp
Có TK 333(3334)
Khi nộp thuế, căn cứ vào chứng từ nộp thuế kế toán ghi:
Nợ TK 333(3334)
Số thuế đã nộp
Có TK111, 112
Sang năm khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính trước được duyệt, xác định số thuế TNDN phải nộp. Nếu số thuế phải nộp lớn hơn số đã tạm nộp, kế toán ghi sổ phải bổ sung:
Nợ TK 421(4211)
Số thuế TNDN phải nộp thêm
Có TK 3334
Trường hợp số thuế TNDN phải nộp nhỏ hơn số đã tạm nổptong năm thì số nộp thừađược chuyển sang nộp cho năm nay, kế toán ghi:
Nợ TK 3334
Số thuế nộp thêm
Có TK 421(4211)
Hạch toán lao động, tiền lương
Các khái niệm về tiền lương.
Tiền lương là một phạm trù kinh tế ngắn liền với lao động tiền tệ và sản suất hàng hoá. Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội. Mà người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mìnhtrong quá trình sản xuất( tái sản xuất sức lao động).
Dưới chế độ xã hội Chủ Nghĩa tiền lương là một phần thu nhập quốc dân ,biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước thống, quản lý và phân phối công bằng theo số lương và chất lượng có kế hoạch từ cấp Trung Ương đến cơ sở, không phân biệt đối tượng lao động. Cách phân phối tiền lương không phải là tiền công theo đúng giá trị của sức lao động, không ngang giá sức lao động theo quan hệ cung cầu, không ưu đãiđược người có côngvà vì thế không kích thích được sản xuất phát triển.
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước, sức lao động của con ngườiđược quan niệm như một hàng hoácủa thị trường và tiền lương được hình thành trên cơ sổ thoả thuận giữa hai bên là người lao động và người sử dụng lao động trong điều kiện kinh tế thị trường.
ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán lao động tiền, tiền lương
ý nghĩa của hạch toán lao động và tiền lương
Sức lao động là một trong ba yếu tố cơ bảncủa quá trình sản xuất. Nhờ tác động của lao động mà các vật tự nhiên bị biến đổi trở thành các vật phẩm có ích cho cuộc sống của con người. Trong quá trình sử dụng sức lao động, doanh nghiệp phải chia các khoản chi phí để bù đắp và tái tạo sức lao động dưới hình thức tiền lương. Khoản chi phí này được tính vào giá thành sản suất ra. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiềncủa chi phí nhân công mà doanh nghiếp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà họ đã cống hiếncho doanh nghiệp. Tiền lương là thu nhập chủ yếu của người lao động. Trả lương hợp lý là đòn đẩy mạnh kinh tế để kích thích người lao động làm việc tích cựcvới năng suất, chất lượng và trách nhiệm cao. Hạch toán tốt tiền lương và sử dụng lao động hợp lý là một trong những biện pháp giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Việc hạch toán tốt tiền lương sẽ góp phần tăng cường chế độ hạch toán nội bộ trong doanh nghiệp.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lương.
Hạch toán lao động và tiền lương trong doanh nghiệp có nhiệm vụ sau:
Tổ chức, hướng dẫn các nhân viên hạch toán tiền lương ở các bộ phận sản xuất và các phòng ban thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền.
Ghi chếp, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng, thời gian và kết quảlao động. Tính và phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Lập và phân tích các báo cáo về tình hình sử dụng lao động và tiền lươn, năng suất lao động nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng cho lao động có hiệu quả cao.
Phân loại lao động, tiền lương
Lao động và tiền lương trong nghiệp gồm nhiều loại khác nhau. Để quản lý và hạch toán tốt lao động và tiền lương trong nghiệp cần phân loại chúng một cách chi tiết.
4.3.1. Phân loại lao động
Lao động trong doanh nghiệp được phân loại dựa trên các căn cứ khác nhau. Dưới góc độ của hạch toán kế toán, lao động được phân loại dựa theo các căn cứ sau:
Theo nhiệm vụ vủa người lao động
Trong các doanh nghiệp công nghiệp thường có các loại lao động sau:
Công nhân chính: là những người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị để sản xuất ra sản phẩm ở các phân xưởng sản xuất chính. Tiền lương của số công nhân này được hạch toán vào tiền lương trực tiếp(TK 622 – nhân công trực tiếp)
Công nhân phụ: là những người phục vụ cho sản xuất ở các phân xưởng sản xuất chính hay công nhân sản xuất ở các bộ phận sản xuất phụ hay phục vụ sản xuất. Tiền lương của số công nhân nàyđược hạch toán và phân bổ vào chi phí của bộ phận sử dụng lao động(TK 627 – chi phí sản xuất chung).
Thợ học nghề: học kỹ thuật sản xuất dưới sự hướng dần của công nhân lành nghề. Tiền lương của họ được tính và phân bổtheo công việc mà học thực hiện hay tính vào chi phí chung của doanh nghiệp như tài khoản chi phí đào tạo công nhân.
Nhân viên quản lý, kỹ thuật: là những người làm các công việc quản lý hay hướng đẫn và kiểm tra kỹ thuậ, nghiệp vụ ở các phân xưởng, bộ phận trong doanh nghiệp.
Theo mối quan hệ sản xuất
Lao động trực tiếp: là những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
Lao động gián tiếp: là những người làm các công v...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status