Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở Việt Nam - pdf 18

Download miễn phí Đề tài Phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở Việt Nam



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI 6
1.1. Tổng quan về dịch vụ ngân hàng, dịch vụ ngân hàng hiện đại 6
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng 6
1.1.2. Dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch vụ ngân hàng hiện đại 9
1.1.3. Đặc điểm chung của các dịch vụ ngân hàng hiện đại 19
1.2. Xu hướng phát triển của hệ thống dịch vụ ngân hàng hiện đại và vai trò của nó. 20
1.2.1. Cơ sở khách quan của sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại.
1.2.2. Sự bùng nổ của các dịch vụ ngân hàng hiện đại và các xu hướng phát triển 23
1.2.3. Vai trò (Vị trí) của các dịch vụ ngân hàng hiện đại 26
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại28.
1.3.1. Nhân tố khách quan 29
1.3.2. Nhân tố chủ quan. 31
1.4. Kinh nghiệm Trung Quốc. 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM. 41
2.1. Các nhân tố tác động cho sự phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở Việt Nam. 41
2.1.1. Nhu cầu thực tế của nền kinh tế 41
2.1.2. Nhu cầu của chính hoạt động NHTMVN 42
2.1.3. Hệ thống pháp lý 44
2.1.4. Sự phát triển của ngành công nghệ thông tin viễn thông 44
2.2. Tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở Việt Nam 45
2.2.1.Tình hình phát triển mạng lưới cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại 45
2.2.2. Tình hình phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại 47
2.3. Nhận xét và đánh giá chung về tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở Việt Nam. 69
2.3.1. Những thành tựu đạt được 69
2.3.2. Những tồn tại 73
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên 76
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ KHU VỰC. 86
3.1. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 86
3.1.1. Mở của hội nhập kinh tế quốc tế và thách thức đặt ra đối với hệ thống NHTMVN 86
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập 91
3.2. Giải pháp thúc đẩy các hoạt động dịch vụ ngân hàng hiện đại trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. 92
3.2.1. Về phía các NHTMVN 92
3.3.2. Về phía Chính phủ và ngân hàng nhà nước 102
KẾT LUẬN 107
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ng khác... Nhờ đó, năng lực công nghệ thông tin của hệ thống ngân hàng Việt Nam đã được cải biến. Các NHTM lớn đã xây dựng được nền tảng công nghệ hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển và tiêu chuẩn quốc tế.
Các tiểu dự án như: “Thanh toán điện tử liên ngân hàng” được đưa vào khai thác vận hành từ tháng 5/2002. Tiểu dự án của WB với 5 module chính là bán lẻ, kinh doanh vốn, tài trợ thương mại, chuyển tiền và thông tin quản lý... và hàng loạt các dự án công nghệ thông tin khác nhằm mục đích nâng cấp, mở rộng, phát triển nền tảng Công nghệ thông tin hiện đại cũng được đồng loạt triển khai.
Đặc biệt là từ năm 2001, NHNTVN bắt đầu triển khai hình thức giao dịch một cửa cho phép khách hàng thực hiện được nhiều yêu cầu tại một nơi, tiết kiệm được thời gian giao dịch. Với sản phẩm VCB-Online được triển khai vào tháng 5/2002, lần đầu tiên dịch vụ gửi một nơi, rút nhiều nơi được cung cấp tại Việt Nam, được khách hàng hưởng ứng nhiệt tình. Sau đó loại hình này đã được triển khai và nhân rộng tới các NHTMQD khác như NHCT, NHĐT&PT (năm 2003) và một số NHTMCP đã tạo đà cho các dịch vụ ngân hàng hiện đại phát triển.
Chỉ chừng 3- 4 năm trước đây, khách hàng có thể chưa hề biết đến những tiện ích như ngồi nhà giao dịch với ngân hàng hay như gửi tiền một nơi rút tiền nhiều nơi. Giờ đây, tiện ích này có vẻ dần quen thuộc hơn khi ngày càng nhiều ngân hàng nỗ lực ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hoá ngân hàng.
Cho đến nay, hầu hết các Ngân hàng đều đã mở các Website riêng để giới thiệu về các dịch vụ của mình như thủ tục chuyển tiền, mức phí chuyển tiền, thủ tục và điều kiện vay vốn, tỷ giá hàng ngày, biểu lãi suất đang áp dụng…
Dịch vụ thẻ và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử, phát triển rất đa dạng và phong phú, phát triển như một làn sóng mới ở Việt nam.
*- Dịch vụ ngân hàng điện tử: NHNTVN và ngân hàng thương mại cổ phần á Châu (ACB) là hai ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng điện tử.
Tháng 3 năm 2001 ACB khai trương dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home Banking) thông qua mạng Intranet. Để làm nghiệp vụ này ACB đã hợp tác với Công ty phát triển phần mềm và truyền thông VASC ký kết “ứng dụng chứng chỉ số trong giao dịch ngân hàng điện tử”. Khách hàng được quản lý và sử dụng chữ ký điện tử trong giao dịch với Ngân hàng. Với dịch vụ Home Bangking, khách hàng có tài khoản tại ACB có thể dùng tiền trên tài khoản của mình để thực hiện tất cả các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như:
Chuyển khoản (Funds transfer): Cho phép khách hàng chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình đến các tài khoản khác trong cùng hệ thống ACB.
Thanh toán hoá đơn (Bill payment): Cho phép thanh toán hoá đơn điện, điện thoại, nước, Internet,…có đăng ký trước với ngân hàng.
Chuyển tiền (Money transfer): Cho phép chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại ACB đến người nhận tiền bằng chứng minh thư nhân dân, passport…trong hay ngoài hệ thống;
Ngoài ra khách hàng còn có thể thực hiện tra cứu thông tin, liệt kê giao dịch tài khoản của mình.
Mỗi doanh nghiệp sẽ được sử dụng hai user, một để xác nhận lệnh có mã số truy cập, mật khẩu khác nhau. VASC bảo mật và bảo đảm an toàn các chữ ký điện tử trong thanh toán cho khách hàng. Từ cuối năm 2002 VASC cũng đã phối hợp với ACB phát triển và đưa vào thử nghiệm dịch vụ Mobile-Banking (viết tắt là M-Banking). Bắt đầu từ ngày 01/08/2003 dịch vụ này chính thức được đưa vào hoạt động qua số 997. Theo đó, tất cả khách hàng có điện thoại di động, mở tài khoản tại ACB, được cấp mã số truy cập và mật khẩu là có thể thực hiện thanh toán tiền mua hàng hoá và dịch vụ ở bất kỳ nơi nào có phủ sóng điện thoại di động với nội dung tin nhắn ngắn gọn: mã số đại lý nơi thanh toán tiền, số tiền sẽ trả, mật mã của khách hàng.
NHNTVN: Năm 2000 đã triển khai ứng dụng thành công phần mềm hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại dựa trên nguyên tắc cung ứng những dịch vụ ngân hàng phù hợp với thông lệ và tiêu chuẩn quốc tế với mục tiêu giải phóng khách hàng nhanh nhất mang tên VCB-Vision 2010. Đây là phần mềm hệ thống được phát triển trên nền tảng thiết kế của Mỹ, được Công ty Silverlake Snd.Bhd của Malaysia cung cấp và được phía NHNTVN chỉnh sửa, bổ xung rất nhiều cho phù hợp với môi trường pháp luật của Việt Nam và để phát triển một loạt các dự án công nghệ ngân hàng theo định hướng Chiến lược tổng thể đến năm 2010. Hệ thống này là sự tích hợp của 6 Module (CIF, DD, FD, LN, RM, GL) với mức độ sử dụng và đáp ứng yêu cầu khác nhau:
+) Module Quản lý hồ sơ khách hàng (CIF):
Đây là hạt nhân trong hệ thống ngân hàng bán lẻ được sử dụng để quản lý tập trung toàn bộ thông tin về một khách hàng bằng việc kết nối đồng bộ với tất cả các Module nghiệp vụ khác trong toàn hệ thống. Theo hệ thống thì mỗi khách hàng chỉ được tạo ra một hồ sơ khách hàng duy nhất có thể mở ra sử dụng ở bất kỳ chi nhánh nào. Như vậy, nó cho phép khai thác triệt để các thông tin từ tổng quát đến chi tiết nhất về bản thân khách hàng và hoạt động giao dịch của khách hàng đó trên toàn hệ thống NHNTVN. Hệ thống này trợ giúp rất nhiều cho công tác quản lý và chăm sóc khách hàng nếu ngân hàng khai thác triệt để các thông tin đã cung cấp.
+) Module Quản lý tài khoản tiền gửi không kỳ hạn (DD):
Module này được áp dụng cho hai mảng nghiệp vụ: tiền gửi thanh toán của các đối tượng khách hàng và tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Đây là những nghiệp vụ cơ bản trong giao dịch ngân hàng, được sử dụng thường xuyên và được ứng dụng trên phạm vi rộng tại hầu hết các phòng ban trong toàn hệ thống. So với hệ thống cũ, một số tiện ích mới đã được ứng dụng trên Module này để cung cấp dịch vụ mới, hiện đại cho khách hàng. Ví dụ: chức năng điều chuyển tiền tự động, trả lãi hay gốc tiền vay tự động, đầu tư tự động, trả lương tự động cho khách hàng… Hệ thống này đã khẳng định được tính tiện lợi, ưu việt và hiệu quả, nhất là tại những chi nhánh có quy mô hoạt động trung bình và lớn, là những nơi áp dụng tính tự động sẽ giảm được khối lượng lớn thao tác cho người sử dụng.
+) Module Quản lý tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (FD):
Module này được áp dụng cho các nghiệp vụ: tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của các đối tượng khách hàng; tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn; kỳ phiếu, trái phiếu.
Hệ thống hiện tại đã có nhiều cải tiến và tự động hoá cao so với hệ thống quản lý trước đây và đã được người sử dụng ủng hộ nhiều với các chức năng như: trả lãi tự động theo nhiều cách nhận lãi, in ấn tự động trên chứng chỉ của khách hàng, tự động tất toán tài khoản… góp phần vào thành công của ngân hàng trong việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, khai thác và tập trung nguồn vốn ngoại tệ nhàn rỗi trong dân cư để đầu tư cho các dự án lớn.
+) Module Quản lý tiền vay (LN):
Đây là mảng nghiệp vụ phức tạp và có rất nhiều điểm khác biệt so với hệ thống quản lý ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status