Báo cáo Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần May 10 - pdf 18

Download miễn phí Báo cáo Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty cổ phần May 10



Công ty cổ phần May 10 sau khi tiến hành cổ phần hóa từ năm 2005 đã và đang hoạt động trong những lĩnh vực sau:
- Sản xuất kinh doanh quần áo thời trang và nguyên phụ liệu ngành may mặc.
- Kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp tiêu dùng khác.
- Kinh doanh văn phòng, bất động sản, nhà ở cho công nhân.
- Đào tạo nghề.
- Xuất nhập khẩu trực tiếp.
Trong đó, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng may mặc. Cụ thể, công ty chuyên sản xuất các loại áo sơ-mi nam, nữ, áo jacket, comple, veston, quần âu các loại phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo 3 cách:
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

i bảo dưỡng, bảo trì các công trình xây dựng và kiến trúc của công ty.
Trường công nhân kỹ thuật may và thời trang:
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, điều hành, cán bộ nghiệp vụ và công nhân kỹ thuật phục vụ cho quy hoạch cán bộ, sản xuất kinh doanh và theo yêu cầu của các tổ chức kinh doanh. Đồng thời, thực hiện công tác xuất khẩu lao động, đưa công nhân viên, học sinh đi học tập, tu nghiệp ở nước ngoài.
Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty:
Đặc điểm về sản phẩm:
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất kinh doanh hàng may mặc, được tiêu thụ ở cả thị trường trong và ngoài nước. Đó là các sản phẩm: sơ-mi nam, nữ, jacket, comple, veston, váy, đồng phục học sinh, công nhân viên chức… Sản phẩm mũi nhọn của công ty từ nhiều năm nay là mặt hàng áo sơ-mi. Có thể nói, ở Việt Nam, nhắc đến May 10 là nhắc đến áo sơ-mi, đặc biệt là sơ-mi nam với kiểu dáng, mẫu mã đẹp mắt và chất lượng tuyệt hảo.
Bảng 2 – Các sản phẩm chủ yếu của công ty ở thị trường trong nước.
(Đơn vị tính: chiếc)
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng
TL
(%)
Số lượng
TL
(%)
Số lượng
TL
(%)
Áo sơ-mi
410.646
65,4
450.700
63,1
435.949
66,9
Quần
50.998
8,1
35.610
5,0
37.647
5,8
Áo Jacket
12.337
2,0
9.180
1,3
12.512
1,9
Veston
1.907
0,3
3.299
0,5
3.949
0,6
Đồng phục HS
631
0,1
723
0,1
1.209
0,2
Caravat
2.056
0,3
5.050
0,7
3.525
0,5
Tất
217
0,03
779
0,1
0
0
Hàng đặt, gia công
33.335
5,37
12.539
1,8
11.258
1,7
Bảo hộ lao động
0
0
14.662
2,1
22.551
3,5
Đồng phục NV
0
0
68.040
9,5
0
0
Khác
115.587
18,4
112.379
15,8
123.122
18,9
Cộng
627.714
100
712.961
100
651.722
100
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty cổ phần May 10)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, sản lượng tiêu thụ ở thị trường trong nước còn khá nhỏ, sản phẩm chủ lực của công ty vẫn là mặt hàng áo sơ-mi, luôn chiếm trên 60% tổng số lượng sản phẩm bán ra và có xu hướng tăng lên. Các mặt hàng khác như quần âu, áo Jacket, veston, đồng phục học sinh, hàng đặt và gia công chiếm một tỷ lệ nhỏ, lại lên xuống không đều qua các năm. Một số sản phẩm lại mang tính phập phù, có năm sản xuất, có năm không sản xuất như: tất, bảo hộ lao động, đồng phục, bởi đây là những sản phẩm phụ thuộc vào những đơn đặt hàng nhỏ lẻ của các đối tác trong nước, do đó nó không mang tính thường xuyên.
Bảng 3 – Các sản phẩm chủ yếu của công ty ở thị trường nước ngoài.
(Đơn vị tính: chiếc)
Mặt hàng
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng
TL
(%)
Số lượng
TL
(%)
Số lượng
TL
(%)
Sơ-mi
8.439.568
86,13
9.562.208
79,19
9.637.696
74,81
Quần
1.036.962
10,58
2.085.104
17,27
1.714.723
13,31
Jacket
61.065
0,62
128.898
1,07
1.298.881
10,08
Comple
180.821
1,85
119.632
0,99
149.949
1,16
Veston
54.729
0,56
147.408
1,22
61.604
0,48
Váy
25.374
0,26
26.859
0,22
14.400
0,12
Jile
0
0
4.782
0,04
0
0
Khác
0
0
200
0
5.147
0,04
Cộng
9.798.519
100
12.075.091
100
12.882.400
100
(Nguồn: Phòng kế hoạch công ty cổ phần May 10)
Qua bảng trên ta thấy, lượng sản phẩm tiêu thụ của công ty ở thị trường nước ngoài là rất lớn, khoảng trên dưới 10 triệu chiếc. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu bao gồm áo sơ-mi, quần, áo Jacket, comple, veston, và váy. Trong đó, mặt hàng chủ lực là áo sơ-mi, luôn chiếm trên 70% và hiện có xu hướng giảm nhẹ. Thay vào đó là sự tăng lên của những mặt hàng khác như quần và áo Jacket. Có thể thấy rằng, những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là những sản phẩm đã có thương hiệu và uy tín lớn trên thị trường, đó đều là những sản phẩm mang tính thời trang cao, mà không có sự xuất hiện của những sản phẩm như quần áo bảo hộ lao động, tất hay caravat…vốn không phải là thế mạnh của công ty trên thị trường quốc tế.
Đặc điểm về lao động:
Do đặc thù của ngành dệt may là việc sản xuất sản phẩm đơn giản, không đòi hỏi kỹ thuật cao nên lực lượng lao động chủ yếu là những công nhân có trình độ tốt nghiệp PTTH, sau khi được đào tạo tại Trường đào tạo của công ty sẽ trở thành công nhân công ty. Mặt khác, do tính chất công việc đòi hỏi sự cần mẫn, tỉ mỉ, thường xuyên làm việc trong tư thế ngồi, dẫn đến lực lượng lao động chủ yếu là lao động nữ, trong khi lao động nam chiếm số ít.
Bảng 4 – Cơ cấu lao động của công ty.
Tiêu thức
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số lượng
TL (%)
Số lượng
TL (%)
Số lượng
TL (%)
Tổng số LĐ
5.775
100
6.900
100
7.480
100
Phân theo trình độ
Trên ĐH
2
0,03
3
0,04
4
0,05
ĐH và CĐ
350
6,06
371
5,38
379
5,07
Trung cấp
315
5,46
333
4,83
346
4,63
CN bậc cao
1.270
21,99
1.544
22,37
1.675
22,39
CN khác
3.838
66,46
4.649
67,38
5.076
67,86
Phân theo đối tượng
LĐ trực tiếp
5.122
88,69
6.205
89,93
6.769
90,49
LĐ gián tiếp
653
11,31
695
10,07
711
9,51
Phân theo giới tính
LĐ nam
1.415
24,50
1.659
24,04
1.773
23,71
LĐ nữ
4.360
75,50
5.241
75,96
5.707
76,29
(Nguồn: Văn phòng công ty cổ phần May 10)
Bảng trên cho thấy lực lượng lao động của công ty trong 3 năm qua đã có sự phát triển mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng lao động năm 2006 tăng 1.075 người, tức là 29,5% sơ với năm 2004. Số lượng người có trình độ Cao đẳng, Đại học và trên Đại học tuy tăng về số lượng song lại giảm về tỷ trọng, điều này có thể xem là hợp lý với việc giảm tỷ trọng lao động gián tiếp trong công ty, điều đó cho thấy bộ máy quản lý hoạt động hiệu quả hơn. Tỷ trọng công nhân bậc cao cũng tăng lên cho thấy trình độ tay nghề của người công nhân ngày càng được nâng cao. Xét về giới tính, số lượng, tỷ lệ lao động nữ ngày càng lớn và có xu hướng tăng lên. Do đó, công ty cần có chính sách quan tâm hơn nữa đến đối tượng lao động này.
Đặc điểm về công nghệ:
Công ty sản xuất nhiều loại mặt hàng may mặc trên các dây chuyền sản xuất khác nhau, số lượng lao động, chủng loại thiết bị khác nhau, song cùng tuân theo một quy trình cơ bản thay mặt cho phương pháp công nghệ của công ty.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của công ty cổ phần May 10.
CHUẨN BỊ SẢN XUẤT
CẮT
MAY
LÀ GẤP
GIẶT
THÊU / IN
ĐÓNG GÓI
KHO THÀNH PHẨM
LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
Hình 2 – Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất hàng may mặc của công ty.
Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình công nghệ:
- Lập kế hoạch sản xuất: Căn cứ yêu cầu tiến độ của đơn hàng, lên kế hoạch đưa hàng vào sản xuất, đôn đốc các bộ phận liên quan chuẩn bị tốt các điều kiện cho sản xuất và làm các thủ tục xuất hàng khi sản xuất xong.
- Chuẩn bị sản xuất: Căn cứ kế hoạch sản xuất, tiến hành chế thử sản phẩm, nghiên cứu xây dựng quy trình, hướng dẫn, tiêu chuẩn kỹ thuật. Chuẩn bị máy móc thiết bị mẫu dưỡng, các tài liệu liên quan, và nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất.
- Công đoạn cắt: Chịu trách nhiệm cắt các loại nguyên liệu theo mẫu của bộ phận chuẩn bị sản xuất. Ép mếc vào các chi tiết theo quy định.
- Công đoạn thêu, in: Chịu trách nhiệm thêu, in các họa tiết vào chi tiết trên sản phẩm, hình dáng, vị trí, nội dung các họa tiết theo quy định.
- Công đoạn may: Chịu trách nhiệm lắp ráp các chi tiết để tạo thành sản phẩm, thùa...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status