Phân tích và đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2001 - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Phân tích và đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp của các nước ASEAN vào Việt Nam giai đoạn 1988 - 2001



MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
I. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.Khái niệm đầu tư
2.Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
3.Cơ sở hình thành đầu tư trực tiếp nước ngoài
II. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1. Đối với nước đi đầu tư
2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư
III. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp nước ngoài
1. Môi trường chính trị
2. Môi trường kinh tế
3 . Môi trường văn hoá - xã hội
4. Môi trường pháp lý
IV. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
1. Các hình thức phổ biến
2. Các hình thức tạỡƠÁ



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

của doanh nghiệp liên doanh và trong quá trình hoạt động không được giảm vốn pháp định.
* Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài : là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hay cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ nhà, tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam.
* Hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao (BOT) : là văn bản ký kết giữa cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật (như cầu đường, sân bay, bến cảng … tại Việt Nam) trong một khoảng thời gian nhất định. Với hình thức này, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ được chuyển giao cho nước chủ nhà mà không thu bất cứ khoản tiền nào.
* Hợp đồng xây dựng - chuyển giao- kinh doanh (BTO) : với hình thức này, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà giành cho nhà dầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong thời gian nhất định để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
* Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT) : với hình thức này, sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
* Đầu tư vào Khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. Quan hệ trao đổi hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong thị trường Việt Nam với các doanh nghiệp chế xuất được coi là quan hệ xuất nhập khẩu và phải theo các quy định của pháp luật xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp trong khu chế xuất được hưởng chế độ ưu đãi như nhau : trong khu chế xuất áp dụng chế độ tự do thuế quan, tự do mậu dịch. Tuy nhiên các doanh nghiệp trong khu công nghiệp được điều chỉnh theo luật khác nhau : các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các doanh nghệp Việt Nam thì theo Luật doanh nghiệp.
Tuy nhiên trên thực tế ở Việt Nam mới chỉ thấy chủ yếu là ba hình thức BBC, JVC và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Các dự án kêu gọi đầu tư theo các hình thức khác như BOT, BTO … đang được xúc tiến và hy vọng sẽ hấp dẫn và thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài.
V. Xu hướng vận động của FDI :
- Hầu hết FDI được thực hiện trong những khu vực có tương đối nhiều vốn của thế giới ( trong khối OECD ). Như vậy dòng FDI lạI không chảy từ nơI nhiều vốn sang nơI hiếm vốn mà lạI chảy chủ yếu trong khu vực các nước 0công nghiệp phát triển. Vì mục đích của đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận nên tiền vốn chỉ chảy đến nơI nào có khả năng làm cho đồng tiền sinh sôI nảy nở thêm chứ không chảy đến nơI làm cho chúng cạn kiệt đi. Vì thế, các nước công nghiệp phát triển ( thuộc khối OECD ) là nơI có môI trường đầu tư tốt, đồng vốn được sử dụng có hiệu quả, quay vòng nhanh và ít rủi ro. Những nước nghèo, tuy thiếu vốn nhưng lạI sử dụng vốn kém hiệu quả, kinh doanh nhỏ, manh mún khó chen chân vào thị trường thế giới. Bỏ vốn vào các nước này, rủi ro lớn nên kém hấp dẫn. Vì vậy nếu ở đầu thế kỷ, trên 70% vốn đầu tư đổ vào các nước chậm và đang phát triển, thì sau chiến tranh thế giới thứ 2 khu vực Tây Âu là nơI thu hút nhiều vốn đầu tư nhất. Ngày nay 80% tổng vốn FDI hướng vào các nước tư bản phát triển. Hiện nay, Mỹ trở thành nước nhập khẩu tư bản lớn nhất thế giới và Mỹ cũng trở thành con nợ lớn nhất thế giới, tính đến cuối năm 1991 nợ nước ngoàI của Mỹ lên đến 670 tỷ USD.
- FDI chủ yếu được thực hiện trong nộ bộ khu vực. Do những ưu thế về khoảng cách địa lý vầ các diều kiện tương đồng, nên FDI chủ yếu được thực hiện giữa các nước trong cùng khu vực. Chẳng hạn, các nước NICs là các chủ đầu tư lớn ở các nước trong khu vực Châu á - TháI Bình Dương, nhất là vùng Đông Nam á.
- Có sự thay đổi lớn trong trong tương quan lực lượng giữa các nước chủ đầu tư quốc tế. Nếu ở đầu thế kỷ 20 Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Hà Lan là những nước dẫn đầu thế giới về xuất khẩu vốn ra nước ngoàI thì đến giữa thế kỷ, Mỹ nhảy lên đứng đầu thế giới về khối lượng tư bản đầu tư ra nước ngoàI, sau đó đến Anh và Pháp. Còn từ thập niên 70 trở về đây Nhật Bản, CHLB Đức vươn lên vượt qua Anh, Pháp trong lĩnh vực xuất khẩu vốn đầu tư và đe doạ vị trí số 1 của Mỹ. Đến thập kỷ 90 Nhật Bản đã vượt lên chiếm vị trí hàng đầu sau đó đến Pháp và đẩy Mỹ xuống hàng thứ 3 trong xuất khẩu FDI cả về khối lượng lẫn tỷ trọng.
Trong những năm gần đây, trong hàng ngũ các chủ đầu tư của thế giới đã xuất hiện một số nước đang phát triển có tốc độ đâù tư ra ngoài khá cao. Tuy rằng, lượng FDI của các chủ mới này chỉ chiếm khoảng 2% tổng số vố đầu tư quốc tế nhưng nó thay mặt cho xu thế đI lên. Nổi bật trong số đó là các nước NICs ở Châu á.
- Lĩnh vực đầu tư cũng có những thay đổi sâu sắc. ở đầu thế kỷ, các nước đầu tư ra ngoài thường hướng vào các lĩnh vực truyền thống như khai thác tài nguyên thiên nhiên, phát triển nông nghiệp và một số ngành chế biến nông sản – chủ yếu là hướng vào các ngành cần nhiều lao động để khai thác nhân công rẻ và nguồn tàI nguyên thiên nhiên ở các nước này. Ngày nay, lĩnh vực đầu tư đã có những thay đổi sâu sắc. Các chủ đầu tư thường tập trung vào lĩnh vực dịch vụ chủ yếu là thương mạI và tàI chính. Số còn lạI của tư bản xuất khẩu chủ yếu tập trung vào các ngành có hàm lượng công nghệ kỹ thuật cao như nghành đIện tử, chế tạo ô tô… Riêng đối với các nước chậm phát triển, các chủ đầu tư thường hướng vào:
+ Các dự án vừa và nhỏ, những ngành nhanh thu hồi vốn để giảm tới mức tối đa sự rủi ro.
+ Các dự án cho phép lợi dụng triệt để các điều kiện ưu đãI mà các nước tiếp nhận đầu tư dành cho họ
+ Các ngành khai thác tàI nguyên chiến lược như quặng sắt, than, dầu mỏ…
+ Các ngành có thị trường tiêu thụ ngay tạI nước sở tại.
+ Các ngành sử dụng nhiều nhân công và khó cơ giới hoá.
- Đông á và Đông Nam á trở thành khu vực hấp dẫn đầu tư nước ngoàI vì khu vực này nằm trong vùng kinh tế phát triển năng động nhất thế giới trong những năm gần đây. Mặt khác, khu vực này có nhiều hấp dẫn với các nhà đầu tư như giá nhân công rẻ, môI trường đầu tư ngày càng được cảI thiện và so với các nước phát triển thì khu vực này có mức độ cạnh tranh thấp hơn.
Chương II: Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoàI của các nước ASEAN vào Việt Nam giai đoạn 1988- 2001:
I. Khái quát chung về ASEAN và quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và ASEAN:
1 . Khái quát về hiệp hội các quốc gia Đông Nam á ( viết tắt là ASEAN).
Hiệp hội các quốc gia Đông Na...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status