Tình hình đầu tư bằng nguồn vốn ODA tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp - pdf 19

Download miễn phí Đề tài Tình hình đầu tư bằng nguồn vốn ODA tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp



MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: Những vấn đề lý luận chung 3
I. Một số vấn đề lý luận về đầu tư. 3
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của đầu tư phát triển 3
2. Nguồn vốn đầu tư phát triển. 6
II. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA. 7
1. Khái niệm: 7
2. Phân loại: 7
3. Đặc điểm của vốn ODA 8
PhầnII: Tình Hình Đầu Tư Bằng Nguồn Vốn ODA Tại Việt Nam 10
I. Vai Trò Của Nguồn Vốn ODA Đối Với Việt Nam 10
1. Bổ xung cho nguồn vốn trong nước. 10
2. Tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực. 10
3. Hoàn thiện cơ cấu kinh tế. 11
4. Xoá đói giảm nghèo. 11
5. Tăng khả năng thu hút vốn FDI. 11
II. Tình Hình Huy Động Và Sử Dụng Nguồn Vốn ODA Giai Đoạn 1993-2001. 12
1. Tình hình huy động. 12
2. Tình hình sử dụng: 13
3. Cộng đồng các nhà tài trợ. 17
III. Đánh giá thực trạng đầu tư bằng nguồn vốn ODA 18
1. Kết quả và hiệu quả đạt được 18
2. Những hạn chế và nguyên nhân: 18
Phần III: Một số giải pháp 23
I. Phương hướng thu hút và sử dụng vốn ODA 23
1. Phương hướng thu hút 23
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ODA ở Việt Nam 27
1. Hài hoà thủ tục dự án 27
2. Giải quyết tốt vốn đối ứng 28
3. Cải thiện chất lượng đầu vào. 29
4. Tiếp tục hoàn chính sách đền bù, tái định cư. 30
5. Tăng cường năng lực quản lý dự án ODA. 31
6. Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ dự án: 34
7. Hoàn thiện chính sách thuế. 34
8. Trả nợ nước ngoài: 35
Kết luận 39
Tài liệu tham khảo 41
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iai đoạnn 1993 – 2001, vốn ODA dã hỗ trợ cho lĩnh vực này là 11, 8, 86%. Mức giải ngân các dự án ODA trong ngành giáo dục, y tế tăng từ 164 triệu usd namư 1997 lên 178 triệu usd năm 1998.
Trong năm 2001 mức giải ngân là:
Ngành
Tỷ lệ
Năng lượng điện
24.57%
Giao thông vận tải
27.88%
Nông lâm, thuỷ sản, thuỷ lợi
12.87%
Y tế, giáo dục, khoa học
14.2%
Cấp thoát nước
7.2%
Hỗ trợ ngân sách
5.62%
Các ngành khác
7.65%
Tổng số
100%
2.1.5. hỗ trợ kỹ thuật:
lĩnh vực này chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu ODA trong thời gian qua. Các dự án hỗ trợ kỹ thuật đã tập trung vào các lĩnh vực chủ yuế là cải cách kinh tế vĩ mô và phaps luật, tăng cường năng lực và thể chế cho các cơ quan nhà nước, phát trieenr nguồn nhân lực và thực hiện nghiên cứu cơ bản. các dự án này đã có những đóng gpá tích cực trong việc tăng cường năng lực các cơ quan hữu qua, mở rộng tầm nhìn và bổ xung kiến thức trên nhiều lĩnh vực công nghệ, quản lý cho các quan chức chính phủ, các nhà quản lý kinh tế cả trong quốc doanh và dân doanh.
Bảng : cơ cấu ngân sách vốn vay ODA giai đoạn 1996-2000
Tỷ trọng vốn ODA thời kỳ 1993 – 2001 trong các ngành được thể hiện như sau:
Bảng trên cho ta thấy vốn ODA tập trung chủ yếu vào phát triển cơ sở hạ tầng, cụ thể là lĩnh vực giao thông vân tải (27, 88%) sau đó là năng lượng điện (24%) và phần còn lại dùng đểhỗ trợ cho thâm hụt ngân sách và các khoản nợ nước ngoài (5, 62%). Vậy đây mới chỉ là cam kết ODA mà trên thực tế các ngành lĩnh vực đã được tiếp nhận vốn ODA như sau:
Tỷ trọng giải ngân vẫn được tập trung cao nhất vào lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng. Nguyên nhân chính là vì mục tiêu của chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ là sử dụng vốn ODA để phát triển cơ sở hạ tầng bởi thực tế cơ sở hạ tầng nước ta còn qua kém.
2.2. Theo cơ cấu vùng:
thời gian vừa qua nguồn vốn ODA đá đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển cơ sỏ hạ tầng kinh tế xax hội, đóng góp vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế giữa các vùng, thúc đảy kinh tế từng vùng thay đổi và phát triển. Từng bước khắc phục tình trạng mất cân đối giữa các vùng. Nhiều dự án ODA đã được thực thi và hầu như tất cả các vùng đá tiếp nhận được nguồn vốn ODA. Nục tiêu trước mắt của các nhà tài trợ và chính phủ Việt Nam là đầu tư hơn nữa cho các vùng còn khó khăn theo hướng phát triển cơ sở hạ tầng, góp phần thực hiện xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực, tạo tiền đề cho phát triển nhanh và bền bững. Tuy nhiên sự chênh lêchcj về nguồn vốn ODA giữa các vùng vẫn còn lớn mặc dù gần đây việc phân bổ nguồn vốn này trên các vùng có sự tăng lên rõ rệt.
Bảng: Nguồn vốn ODA ký kết theo hiệp định các vùng
Tên vùng
Tỷ trọng (%) trong tổng vốn ODA ký kết
ODA bình quân đầu người (usd/người)
Kinh tế trọng điểm bắc bộ
20
206.7
Kinh tế trọng điểm trung bộ
5.5
139.2
Kinh tế trọng điểm nam bộ
10
124.5
Tây nguyên
2.7
71.4
đồng bằng sông cửu long
10
66.9
Vùng núi bắc bộ
4.7
51.2
Qua bảng ta thấy ODA ký kết ở vùng kinh tế trọng điểm bắc bộ là cao nhất bởi vì trong những năm vưà qua, phần nào đó chính phủ đã tập trung phát triẻn kinh tế ở phía bắc. thấp nhất là vùng tây nguyên, nhưng bình quân đầu người lại cao hơn vùng núi bắc b. nguyên nhân là vì dân số ở tây nguyên ít.
3. Cộng đồng các nhà tài trợ.
Như dã trình bày hiện nay Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với 25 nhà tài trợ song phương, 19 đối tác đa phương và hơn 350 tổ chức phi chính phủ. Trong đó ba nhà tài trợ chủ yếu là: nhật bản, ngân hàng thế giới (wb) và ngân hàng phát triển châu á có giá trị các hiệp định đã ký kết là 9, 82 tỷ usd, chiếm 79% tổng giá trị ký kết. Mức cụ thể của các nhà tài trợ nỳa như sau:
Nhật bản: 5, 449 triệu usd chiếm 43, 8%.
WB: 2, 64 triệu usd chiếm 21, 2%.
Ngân hàng châu á: 1, 737 triệu usd chiếm 21, 2%.
Trong ssố các nhà tài trợ chỉ có một vài nhà cung cấp viện trợ không hoàn lại như australia và canada. Cũng trong lĩnh vực này nhật bản vẫn là nhà tài trợ lớn cho Việt Nam kể từ 1993.
III. Đánh giá thực trạng đầu tư bằng nguồn vốn ODA
1. Kết quả và hiệu quả đạt được
Qua 8 làn hội nghị Chính phủ Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ quốc tế điều ước quốc tế cụ thể về ODA trị giá 14,3 tỷ USD đạt 81,5% tổng vốn ODA đã cam kết, trong đó ODA vốn vay khoảng 12 tỷ USD (83,9%) và ODA vốn vay không hoàn lại khoảng 2,3 tỷ USD (16,1%).
Tình hình thực hiện ODA đã có bước tiến triển khá, năm sau khá hơn năm trước và thực hiện tốt kế hoạch giải ngân hàng năm. Từ năm 1993 đến năm 2001 vốn ODA giải ngân khoảng 9,728 tỷ USD.
Nguồn vốn ODA đã tập trung cho lĩnh vực hỗ trợ phát triển kinh tế, xã hội ưu tiên của Chính phủ đó là: năng lượng điện (24%), ngành giao thông (27,5%), phát triển nông nghiệp, nông thôn (12,74%), cấp thoát nước (7,8%) y tế giáo dục khoa học công nghệ môi trường (11,78%)
Ngoài ra nguồn vốn ODA hỗ trợ đáng kể cho ngân sách Chính phủ để thực hiện điều chỉnhcca kinh tế và thực hiện chính sách cải cách kinh tế .
2. Những hạn chế và nguyên nhân:
2.1. Những hạn chế:
Thiếu công bằng giá các ngành, các vùng, tốc độ triển khai dự án chậm.
Khi đi vào sử dụng vốn ODA, phía Việt Nam đã không thoả mãn yêu cầu của nhà tài trợ. Trong công tác đấu thầu, nhiều nhà thầu trong nước đã không đủ khả năng cung cấp thiết bị cho các dự án ODA, khi thực hiện kết quả đấu thầu nhiều trường hợp chỉ là nhà thầu phụ thi công xây lắap các công trình bằng nguồn vốn ODA. Tốc độ đầu tư công cộng chậm cũng sẽ ảnh hưởng tới môi trường đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tương lai. Đối với vốn vay ODA, chậm giải ngân còn giảm tính ưu đãi (thời gian ân hạn bị rút ngắn) trong theo dõi đánh giá dự án ODA có lúc còn chậm.
Qua tình hình thực hiện vốn ODA trong thời gian qua, về phía Việt Nam có thể rút ra những nguyên nhân nổi cộm sau:
2.2.1. Nguyên nhân khách quan:
Quy định về điều kiện tài trợ của các nhà tài trợ rất đa dạng, có khi phức tạp. Quy trình thực hiện dự án của các nước và các tổ chức tài trợ và quý trình của Việt Nam có những điều chưa phù hợp lẫn nhau. Các khoản vay ràng buộc về cách mua sắm, đấu thầu, chọn tư vấn. Có nhiều dự án thực hiện trên địa bàn trải rộng (các dự án dân số, y tế, cấp thoát nước, giáo dục, giao thông nông thôn) thường trải dài trong phạm vi từ 6 –18 tỉnh. Một số nhà tài trợ chậm trả lời những vấn đề phát sinh hay thay đổi đột ngột trong chính sách tài trợ (Anh). Ngoài ra, gần đây còn do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nước trong khu vực đã làm cho một số dự án gặp khó khăn do thiếu vốn và do việc ký vay bằng tiền tệ, nhưng hợp đồng mua sắm hay xây dựng căn cứ theo giá tính bằng USD, quy ra bản lệ theo giá cố định, khi đồng bản tệ bị mất giá thì nhà thầu bị lỗ vốn không thể tiếp tục thực hiện dự án theo cam kết.
2.2.2. Nguyên nhân chủ quan:
2.2.2.1.Việc thẩm định, phê duyệt dự án còn kéo dài: Nhiều hiệp định đã ký kết, nhưng chỉ có tên là dự án mà chưa hoàn thành báo cáo nghiên cứu khả thi, chưa...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status