Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty xuất nhập khẩu dịch vụ – thương mại Intimex - pdf 19

Download miễn phí Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty xuất nhập khẩu dịch vụ – thương mại Intimex



MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I : Khái quát về tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản ở Việt Nam
I. Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản đối với nền kinh tế Việt Nam
1. Tiềm năng sản xuất hàng nông sản của Việt Nam 3 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu nông sản 4
II. Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong những năm gần đây
1. Cơ cấu nhóm mặt hàng . .6
2. Cơ cấu thị trường . 10
Chương II : Tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty xuất nhập khẩu dịch vụ - thương mại Intimex
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1. Lịch sử hình thành . .14
2. Quá trình phát triển . 15
II. Tình hình kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của công ty Intimex trong thời gian qua
1. Tình hình xuất khẩu nông sản của công ty .18
2. Các nghiệp vụ trong hoạt động xuất khẩu của công ty 22
III. Những đánh giá chung về tình hình xuất khẩu của công ty
1. Thuận lợi .26
2. Khó khăn .28
Chương III : Một số biện pháp nằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty Intimex
I. Hướng chiến lược mở rộng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam .30
II. Phương hướng phát triển của công ty Intimex trong thời gian tới 31
III. Những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản
1. Những biện pháp từ phía nhà nước .33
2. Những biện pháp từ phía công ty .36
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Nội , tổng công ty bách hoá tổng hợp . Sự hợp nhất này được thực hiện theo NĐ 388 ngày 28-5-1993 và công nhận công ty là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại . Tên giao dịch đối ngoại : FOREIGN TRADE ENTEPRISE INTIMEX ( viết tắt là INTIMEX ) . Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập , tự chủ tài chính , có tư cách pháp nhân , được mở tài khoản tại ngân hàng , được sử dụng con dấu riêng theo thể thức nhà nước qui định Công ty chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động và tài sản của mình . Công ty hoạt động theo pháp luật của Nhà nước và Luật doanh nghiệp .
Về cơ sở vật chất , công ty INTIMEX có khoảng 1800 m2 đất sử dụng gồm : khu vực văn phòng 96 Trần Hưng Đạo ( 2000 m2 ) , khu vực 22-32 Lý Thái Tổ là khu vực cửa hàng kinh doanh và các dịch vụ tổng hợp ( 4000 m2 ) xí nghiệp may ở Văn Điển ( 7000-8000 m2 ) , khu vực kho hàng ở cảng Hải Phòng ( 4000-5000 m2 ) . Ngoài ra còn có các cửa hàng và các kiốt thuê ở nhiều nơi như Hải Phòng , Hà Nội .
Tài sản cố định của công ty hiện nay vào khoảng 15 tỷ VND .
2. Quá trình phát triển
Ngay từ khi mới thành lập , công ty đã được giao một nhiệm vụ tưởng như đơn giản nhưng thực ra hết sức nặng nề trong bối cảnh kinh tế nước ta lúc bấy giờ : trao đổi hàng hoá của ngành nội thương và hợp tác xã với nước ngoài Nhiệm vụ này lúc đó có nghĩa là xuất khẩu những mặt hàng ngoài Nghị định chính thức của chính phủ Việt Nam với các nước để nhập khẩu các mặt hàng vật tư , nguyên liệu và hàng tiêu dùng thiết yếu bổ sung vào quỹ hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng trong nước . Tổng số vốn ban đầu công ty được nhà nước giao là 34.662.000 VND bao gồm :
+ Vốn cố định : 10.828.000 VND chiếm 31,2% .
+ Vốn khấu hao : 3.430.000 VND chiếm 10% .
+ Vốn lưu động ; 20.360.000 VND chiếm 58,8% .
Trong các nguồn vốn nhà nước giao , nguồn vốn do công ty tự tích luỹ bổ sung để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh chiếm gần 60% . Đội ngũ cán bộ đầu tiên của công ty chỉ có trên dưới 10 người đã lao động , phấn đấu không ngừng theo cơ chế “ tự trang trải ” - một cơ chế còn rất xa lạ với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và chính sách nhà nước độc quyền ngoại thương thời bấy giờ .
Trong 23 năm hoạt động , mặc dù đã gặp không ít khó khăn song với sự chỉ đạo và giúp đỡ của Bộ và các cơ quan lãnh đạo , công ty Intimex đã vươn dần lên theo sự tiến trển của nền kinh tế Việt Nam .
Trong quá trình phát triển của mình , công ty Intimex đã trải qua 3 giai đoạn :
+ Giai đoạn từ khi thành lập đến năm 1985 : Đây là giai đoạn xây dựng và trưởng thành . Trong giai đoạn này , công ty đã kết hợp với ngành ngoại thương thực hiện giao hàng xuất khẩu . Từ 1 triệu rúp chuyển nhượng năm 1980 , đến năm 1985 , công ty đã đạt tới con số xuất nhập khẩu là 11 triệu rúp . Từ một cơ sở nhỏ bé ở Minh Khai , công ty đã mở thêm chi nhánh tại Hải Phòng , Đà Nẵng , thành phố Hồ Chí Minh và trở thành tổng công ty nội thương và hợp tác xã . Từ chỗ chỉ quan hệ với 2 , 3 bạn hàng nước ngoài tổng công ty đã trở thành bạn hàng tin cậy của nhiều công ty hàng đầu ở các nước thuộc Liên Xô cũ , Đông Âu và một số nước trong khu vực Châu á đồng thời công ty đã thực sự trở thành trung tâm xuất nhập khẩu của ngành nội thương và hợp tác xã Việt Nam .
+ Giai đoạn phát triển 1986-1990 : Sau thời gian chuẩn bị những điều kiện cần thiết cùng với việc điều chỉnh tổ chức để tiến đến việc sát nhập công ty Hữu nghị ( một công ty lâu đời của ngành nội thương ) vào tổng công ty Intimex , tổng công ty đã đạt tốc độ phát triển có thể gọi là “ phi mã ” trong tất cả các lĩnh vực . Kim ngạch xuất khẩu năm 1990 đạt 33 triệu rúp và đô la tăng gấp 3 so với năm 1985 . Kinh doanh thương nghiệp và đầu tư vào sản xuất trong nước cũng gặt hái được những thành công lớn . Diêm , bột giặt , xà phòng kem Intimex và những sản phẩm chất lượng cao đầu tiên của công ty tại các tỉnh phía Bắc đều được khách hàng ưa chuộng . Tổng công ty Intimex trở thành một tổng công ty có tiềm lực kinh tế mạnh , có uy tín lớn ở trong và ngoài nước .
+ Giai đoạn từ năm 1990 tới nay : Đây là giai đoạn đầy những thay đổi và những thử thách mới . Đầu thập kỷ 90 , trong bối cảnh thị trường lớn truyền thống của Việt Nam là Liên Xô và các nước Đông âu bị tan rã , nền kinh tế trong nước thực sự bước vào cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước , bản thân tổng công ty trong một thời gian ngắn cũng có sự thay đổi tổ chức ( năm 1993 tách thành 2 công ty : Intimex Hà Nội và Intimex thành phố Hồ Chí Minh - vốn , cơ sở vật chất và thị trường bị chia cắt ; năm 1995 hợp nhất với công ty Gesevina ) , công ty Intimex phải đối đầu với một loạt những thách thức mới .
Điều quan trọng đặt ra trước mắt là phải có những chuyển biến nhanh chóng và phù hợp để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển trong tình hình mới Trong hoàn cảnh đó , công ty đã tập trung toàn bộ nguồn lực sẵn có của mình để đầu tư , phát triển về chiều sâu , tiến hành những cải cách mang tính bước ngoặt trên mọi phương diện , cải tiến chất lượng sản phẩm , mở rộng loại hình hoạt động , mở rộng thị trường bên ngoài nhằm đẩy mạnh xuất khẩu .
Xác định thị trường là yếu tố quyết định trong kinh doanh xuất nhập khẩu . Những hạn chế trước đây của công ty là phạm vi của công tác thị trường bị thu hẹp , cơ chế khoán gọn của công ty vốn chỉ phù hợp trong giai đoạn nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp , nay đã bộc lộ nhiều nhược điểm phân tán , manh mún , không có sự gắn bó đoàn kết giữa các đơn vị , phòng ban trực thuộc làm hạn chế rất nhiều cho công tác xuất khẩu . Vì vậy trong những năm gần đây , công ty đã tập trung ưu tiên cho việc khai thác mở rộng thị trường ; đầu tư trích trong vốn ngoại tệ tự có để cử và đài thọ cho các đoàn làm công tác khảo sát , đàm phán ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài phát triển các mối quan hệ làm ăn buôn bán với bên ngoài , tham gia các Hội chợ quốc tế để quảng cáo thâm nhập mở rộng thêm thị trường . Ngoài việc duy trì và củng cố mối quan hệ với những thị trường truyền thống như CHLB Nga , Ucraina , khối các nước Đông Nam á , Trung Quốc , Nhật Bản …. hiện nay công ty đã có quan hệ làm ăn với khoảng 33 khách hàng ngoài nước , với những mặt hàng xuất khẩu ổn định chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn như : cà phê hạt tiêu , lạc , cao su . Ngoài ra, năm 2002 công ty cũng đã bắt đầu mở rộng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản mới như sắn lát , hạt điều , hải sản .
Đối với khách hàng trong nước , bằng chữ tín của mình công ty đã đặt được những mối quan hệ vững chắc , ổn định với nhiều cơ sở làm hàng xuất khẩu . Đối với các đơn vị , phòng ban trực thuộc , khi giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm , công ty đặc biệt quan tâm đến khu vực có thế mạnh về nguồn hàng , khả năng khai thác hàng xuất khẩu của từng đơn vị , tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị thực hiện chỉ tiêu nhanh chóng và có hiệu quả , đồng thời tiến hành xem xét , xây dựng một hệ...
Music ♫

Copyright: Tài liệu đại học © DMCA.com Protection Status